Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức và mức độ phù hợp của cơ cấu tổ chứ với chiến lược mà Cty phần mềm và truyền thông VASC theo đuổi

Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh có trách nhiệm tìm kiếm cơ hội ký kết hợp đồng kinh doanh cho công ty, thị
trường tiêu thụ phân phối sản phẩm cho khách hàng.
Hơn thế nữa, đầu vào nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm quảng cáo – nội thất phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng tìm kiếm thị trường của các nhân viên kinh doanh.
Phòng hành chính:
Phòng hành chính bao gồm bộ phận văn phòng và kế toán. Bộ phận văn phòng có nhiệm
giao dịch, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quá trình ký kết hợp đồng, giao
nhận hàng như: chuẩn bị hồ sơ, hợp đồng, các giấy tờ… và chịu trách nhiệm về cơ cấu tổ
chức nhân viên của công ty. Bộ phận kế toán là một mắt xích quan trọng trong bộ máy của
công ty, bộ phận này có nhiệm cụ quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, tổ chức kiểm
tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản và
nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động của công ty để sử dụng
đồng vốn có hiệu quả.
Phòng kế hoạch:
Nhiệm vụ chính của phòng kế hoạch là lên kế hoạch phân bổ công việc thiết kế hình ảnh
liên quan đến các hợp đồng đã ký kết, lên Market từ đó chuyển hình ảnh kỹ thuật xuống bộ
phận sản xuất để hoàn thiện sản phẩm theo từng giai đoạn, từng hợp đồng. Phong kế hoạch
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm – dịch vụ
của công ty. Niềm tin của khách hàng, chất lượng sản phẩm – dịch vụ uy tín của công ty
trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức, quản lý, sản xuất của đội ngũ nhân
viên trong phòng kế hoạch.
Bộ phận thiết kế:
Có nhiệm vụ thường xuyên đề đạt ý tưởng về các mẫu mã sản phẩm nội thất văn
phòng mới phù hợp với sự phát triển nói chung của ngành, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
Bộ phận sản xuất:
Đỗ Thị Phương_A10665 7
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Xưởng in phun, offset, quảng cáo: Chịu trách nhiệm in, phun bảng, biển quảng cáo
tấm lớn theo mẫu mã và số liệu kỹ thuật của phòng thiết kế, chịu trách nhiệm về mặt mầu,
mẫu mặt bạt chất liệu phù hợp theo quy định.
Xưởng sản xuất nội thất: Nhiệm vụ chính là sản xuất các mẫu mã sản phẩm nội thất
đúng theo thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật.
III. Chức năng và nhiệm vụ của 11các bộ phận trong công ty CPQC Sáng Tạo:
1. Chức năng và nhiêmh vụ của phòng kế toán tài chính.
• Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPQC Sáng tạo:
 Kế toán trưởng : Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm, hướng đẫn chỉ đạo,
kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán tín dụng hàng năm, có quyền hạn cao nhất
phòng kế toán và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc.
 Kế toán tiền lương : Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho
người lao động căn cứ vào bảng chấm công. Kế toán tính toán chính xác, đầy đủ,
kịp thời tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các
Đỗ Thị Phương_A10665 8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ
XĐKQKD
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN GIÁ
THÀNH
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
Nguồn: Bộ phận Kế toán – Phòng hành chính
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
khoản khác có liên quan đến cán bộ công nhân viên theo chế độ của nhà nước ban
hành.
 kế toán giá thành: Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí của tất cả các phân xưởng trong
công ty và tính ra giá thành của từng loại sản phẩm.
 Kế toán công nợ : Đây là bộ phận theo dõi chi tiết khách hàng của công ty hàng
ngày phải vào sổ chi tiết cho từng khách hàng, cuối tháng đối chiếu công nợ với
khách hàng và tổng hợp được các khoản doanh thu, phải trả để có kế hoạch cụ thể.
Kế toán công nợ phải theo dõi các khoản nợ đến hạn, quá hạn của khách hàng rồi
thông báo cho họ để họ có kế hoạch trả nợ và tiến hành lập dự phòng.
 Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD: Là người có nhiệm vụ tập hợp các chứng
từ có liên quan đến quá trình tiêu thụ của sản phẩm hàng hoá để xác định doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời xác định các khoản thuế phải nộp cho
nhà nước.
2. Hình thức kế toán:
- Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chế độ kế toán được áp dụng
tại công ty là theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC được ban hành ngày 14/9/2006
của Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng.
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: hạch toán theo tỉ giá thực tế của Ngân hàng Nông
nghiệp Và Phát triển Nông Thôn Thành Phố Hà Nội.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo giá
gốc, tính giá trị hàng tồn kho theo giá đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp “Kê khai thường xuyên”.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và
các quy định hiện hành.
- Hệ thống báo cáo tài chính:
Đỗ Thị Phương_A10665 9
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch
 Kỳ kế toán: Theo quý.
Công ty sử dụng máy tính, hạch toán và quản lý số liệu rất hợp lý, đảm bảo số liệu được
cung cấp đầy đủ nhanh chóng và chính xác cho ban giám đốc của công ty.
Hình thức sổ sách áp dụng tại công ty là theo hình thức “ Nhật Kí Chung” vì ghi các
nghiệp vụ phát sinh vào 1 quyển sổ gọi là nhật kí chung.
• Đặc điểm của hình thức “ Nhật Kí Chung”
 Tách biệt việc ghi vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp để ghi vào 2
loại sổ kế toán riêng biệt.
 Dễ ghi, dễ đối chiếu và có thể phân công lao động
 Từ số liệu của sổ nhật kí chung để ghi vào sổ cái.
Đỗ Thị Phương_A10665 10
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
• Ghi chú:
- Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
- Ghi cuối tháng
- Quan hệ đối chiếu
PHẦN II.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢNG CÁO SÁNG TẠO
I. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty:
Đỗ Thị Phương_A10665 11
Chứng từ gốc
Báo Cáo Tài
Chính
Bảng Tổng
Hợp Chi Tiết
Bảng Cân Đối
Số Phát Sinh
Sổ Cái
Sổ Nhật Ký
Chung
Sổ, Thẻ hạch
toán chi tiết
Sổ Nhật Ký
Đặc Biệt
( Nguồn: Bộ phận Kế Toán)
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty cổ phần Quảng cáo Sáng Tạo là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với quy
mô vừa và nhỏ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là quảng cáo – in ấn và thiết kế nội
thất.
Thương mại – Dịch vụ là một ngành có rất nhiều doanh nghiệp, thương hiệu nổi tiếng
trong và ngoài nước. Sáng Tạo là một công ty trẻ, khi ra nhập thị trường phải chiu sự cạnh
tranh rất lớn của các đối thủ tên tuổi. Đó là một thách thức rất lớn, tuy nhiên dưới sự lãnh
đạo của các giám đốc tài năng, có cách nhìn mới, biết nắm bắt cơ hội, luôn biết học hỏi và
có khả năng nhạy cảm với thị trường, Công ty hiện nay đã có một vị thế nhất định trên thị
trường. Trong hơn 6 năm hoạt động vừa qua, Công ty đã nhận được không ít hợp đồng
quảng cáo từ bắc vào nam như: Chương trình quảng bá sản phẩm và thiết kế nội thất cho
hãng Sony Ericsson, VietNam Mobile, thiết kế biển tấm lớn cho HaJin Co tại thành phố
Vinh,…
Hiện nay, trên thi trường ngoài những doanh nghiệp tên tuổi trong lĩnh vực quảng cáo
như công ty quảng cáo thương mại Hà Nội, Hoàn Cầu, các công ty sản xuất và buôn bán đồ
nội thất nóic hung và nội thất văn phòng nói riêng đã biết đến tên tuổi của công ty Sáng
Tạo. Đã có sự hợp tác kinh doanh giữa những công ty quảng cáo lớn với công ty trong các
chương trình quảng cáo và tổ chức sự kiện mới.
Năm 2007, sau hơn 4 năm đi vào hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong
ngành bằng những hợp đồng lớn, giải thưởng Doanh nhân trẻ triển vọng.
Cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài là một thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên bằng nỗ lực không ngừng của
toàn bộ nhân viên công ty, Sáng Tạo đã đạt được những thành tích đáng kể, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo được uy tín trong lòng khách hàng.
Đỗ Thị Phương_A10665 12
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Quy trình chung để biến đầu vào thành đầu ra của công ty:
• Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm chung:

 MÔ TẢ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT:
Sau khi bộ phận kinh doanh tiến hành thương thảo ký kết hợp đồng, Phòng kế hoạch lên
market thiết kế tổng thể và chi tiết sản phẩm, sau đó bản vẽ được chuyển giao xuống bộ
phận sản xuất. Bộ phận sản xuất có trách nhiệm phân bổ đến từng khâu, tổ gia công quảng
cáo và mộc sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành phần cứng của sản phẩm theo đúng chỉ tiêu kỹ
thuật củ bản vẽ. Tổ in phun, in offset hoàn thành sản phẩm. Sản phẩm hoàn thành sẽ được
tổ kỹ thuật kiểm tra chất lượng. Tiếp theo, Sản phẩm đảm bảo đúng quy cách chất lượng
được chuyển giao thi công lắp đặt, bàn giao cho khách hàng.
VD: Cụ thể cho một sản phẩm quảng cáo biển tấm lớn. Trước tiên là ký kết hợp đồng, dựa
trên yêu cầu của khách hàng lên market thiết kế tổng thể và chi tiết sản phẩm theo yêu cầu,
xuất kho sắt, bạt tấm lớn cho bộ phận sản xuất. Bản vẽ được chuyên xuống tổ gia công
Đỗ Thị Phương_A10665 13
Thương
thảo, ký kết
hợp đồng
Lên Market,
thiết kế tổng
thể & chi tiết
Mua NVL
đầu vào cho
SX
In phun hoàn
chỉnh theo thiết kế
Gia công
phần khung
Kiểm tra kỹ
thuật theo
thiết kế
Lắp đặt,
nghiệm thu,
bàn giao
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
phần khung của biển quảng cáo, chuyển tiếp sang tổ in phun hoàn chỉnh. Biển tấm lớn sẽ
được tổ kỹ thuật kiểm tra sau đó chuyển đi lắp đặt, thi công cho khách hàng.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
III.1. Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2007 – 2008 :
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Tỉ lệ( %)
A. Tài sản
I. Tài sản ngắn hạn 3.539.219.273 5.819.428.101 2.208.208.828 39,18%
1. Tiền và các khoản tương đương
tiền
30.126.861 427.265.067 397.138.206 92,95%
2. Các khoản phải thu khách hàng 994.736.985 3.481.853.051 2.487.116.066 71,43%
3. Hàng tồn kho 2.445.629.422 1.721.459.291 - 724.170.131 -42,67%
4. Tài sản ngắn hạn khác 68.726.005 188.850.692 120.124.687 63,60%
II. Tài sản dài hạn 521.347.657 588.805.657 67.458.000 11,46%
1. Tài sản cố định 521.347.657 588.805.657 67.458.000 11,46%
1.1. Nguyên giá 652.393.939 831.473.233 179.079.294 21,54%
2.1. Giá trị hao mòn luỹ kế (131.046.282) (242.667.579) (111.621.297) 45,99%
Tổng cộng tài sản 4.060.566.930 6.408.233.755 2.347.666.825 36,64%
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả 3.208.214.843 4.305.703.599 1.097.488.756 25,49%
1. Vay và nợ ngắn hạn 3.168.109.898 4.032.509.898 864.400.000 21,44%
2. Phải trả người lao động 40.104.945 273.193.701 233.088.756 85,31%
II. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu 852.352.087 2.102.530.156 1.250.178.069 59,46%
1.1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 800.000.000 2.000.000.000 1.200.000.000 60,00%
Đỗ Thị Phương_A10665 14
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
52.352.087 102.530.156 50.178.069 48,94%
Tổng cộng nguồn vốn 4.060.566.930 6.408.233.755 2.347.666.825 36,64%
(Nguồn: Bộ phận Kế toán- Phòng hành chính)
Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế toán của công ty, ta có thể thấy rõ được cơ cấu tài sản và nguồn vốn
trong năm 2007 – 2008 của công ty.
 Tài sản: Tài sản của công ty có xu hướng tăng, năm 2008 tăng 2.208.208.828 so với
năm 2007 tương đương với tỷ lệ 39,18%. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm đa số.
 Tài sản ngắn hạn:
- Tiền và các khoản tương đương tiền:
Năm 2008 tăng 397.138.206 chiếm 92,95%, một tỷ lệ rất lớn. Điều này chứng tỏ
tiền mặt tại quỹ và các khoản tương đương tiền của công ty cao hơn rất nhiều so với
năm trước, nó chứng tỏ rằng các khoản phải thu đã thu hồi được từ kỳ trước, khả
năng thanh khoản của công ty năm 2008 rất cao dễ dàng đáp ứng nhu cầu về tiền
mặt. Đó cũng là một tín hiệu không tốt, khoản mục này tăng trong niên độ kế toán
thể hiện hiệu suất tìm kiếm cơ hội và đầu tư của công ty chưa cao.
- Phải thu khách hàng:
Gia tăng 2.487.116.066 tương đương 71,43%, lương gia tăng khá lớn so với năm
2007 nguyên nhân chính là năm 2008 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng quảng
cáo biển tấm lớn, thiết kế nội thất avwn phòng có vốn đầu tư lớn chịu trách nhiệm
trong thời gian dài.
- Hàng tồn kho:
Khoản mục duy nhất giảm trong bảng cân đối 724.170.131 chiếm 42,46% so với
năm 2007, tỷ lệ giảm là khá lớn, nguyên nhân chính là do cơ cấu sản phẩm – dịch vụ
Đỗ Thị Phương_A10665 15
Đại Học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
chủ yếu là theo đơn đặt hàng và chuyển giao nốt sản phẩm dịch vụ tới khách hàng từ
kỳ trước.
 Tài sản dài hạn:
Tăng 11,46% với số liệu cụ thể 67.458.000, trong đó chủ yếu là sự gia tăng, mua
sắm thêm vật tư, thiết phục vụ cho nhu cầu mở rộng xưởng mộc gia công quảng cáo.
 Nguồn vốn:
 Nợ phải trả:
Năm 2008 tăng 1.097.488.756 (25,49%) trong đó:
- Phải trả nợ ngắn hạn:
So với năm 2007, con số chênh lệch năm 2008 là (21,44%).Nguồn này tăng do
phải thanh toán các khoản nợ đến hạn, lãi suất huy động thay đổi liên tục do lạm
phát đẩy chi phí lên cao.
- Phải trả người lao động:
Do chính sách đào tạo và tuyển dụng phục vụ nhu cầu tham gia thị trường tổ chức
sự kiện. Năm 2008, phí đào tạo tuyển dụng nhân viên đáp ứng yêu cầu của công việc
tăng cao, chi phí lương, chi phí quản lý nhân sự tăng lên,
 Nguồn vốn chủ sở hữu:
Vốn góp của các thành viêb trong doanh nghiệp không có sự gia tăng nhưng lại
tăng do phần lợi nhuận chưa phân phối năm 2008 và năm trước đó của công ty. Đây
là thông tin đáng mừng cho tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của công ty.
Kết luận chung:
Qua bảng cân đối kế toán và phản ánh sự thay đổi của các khoản mục của hai kỳ kế toán
liên tiếp, ta thấy rằng Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản lý vốn theo quan điểm: “lấy
một phần vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản dài hạn. Đây là một chiến lược quản lý vốn rất có
Đỗ Thị Phương_A10665 16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét