Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
khoản nợ thờng tuỳ thuộc vào thực tế tình hình sản xuất - kinh doanh và các điều
kiện khác.
Nh vậy, có thể thấy vai trò quan trọng của tín dụng Ngân hàng đối với các
DN của Việt Nam trong điều kiện thị trờng tài chính cha phát triển và hoạt động
cha hiệu quả. Đối với các DNVVN NQD thì tín dụng Ngân hàng lại càng quan
trọng bởi trong các loại hình DNNQD thì: Công ty hợp danh và công ty t nhân
không đợc quyền phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào, Công ty cổ phần,
công ty TNHH có quyền phát hành trái phiếu song không phải DN nào cũng có
thể thu hút đợc công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu t phải đánh giá uy tín của
DN rồi mới quyết định có mua hay không; các DN vững mạnh và có uy tín trên thị
trờng thì dễ dàng hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để thu hút
vốn. Trên thực tế, điều kiện để phát hành trái phiếu cũng khá phức tạp, nhất là
trong điều kiện thị trờng tài chính hiện nay của Việt Nam, ngoài ra do đa số
DNVVN có thời gian hoạt động cha lâu nên cha tạo đợc uy tín trên thị trờng; để
có thể phát hành trái phiếu đối với các DN NQD, nhất là các DNVVN là một việc
rất khó khăn, chi phí lớn và mất thời gian; vì vậy, với yêu cầu về vốn phải nhanh
chóng, kịp thời thì tín dụng Ngân hàng là một giải pháp tốt.
Đồng thời, trong điều kiện mà thị trờng tài chính cha phát triển và hoạt
động cha hiệu quả thì nguồn vốn tự có của DN là tơng đối quan trọng trong việc
mở rộng sản xuất - kinh doanh; tuy nhiên, ở nớc ta nguồn vốn này còn rất hạn chế;
vì vậy mà khi cần vốn thì các doanh nghiệp nói chung và các DNVVN NQD nói
riêng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn trên thị trờng tài chính phi chính thức
(nguồn lực vốn và tài sản tự thân, vốn góp của các thành viên, vay của ngời thân,
bạn bè hoặc đi vay nóng, vay trả góp với lãi suất cao ), với lợng vốn cấu vá
từ nhiều nguồn nhỏ lẻ khác nhau thì tính chất không ổn định là khá rõ ràng, ảnh h-
ởng rất lớn đến kế hoạch mở rộng sản xuất - kinh doanh của DN; nguồn vốn vay từ
Ngân hàng còn cha đợc tận dụng hiệu quả, các DNVVN tuy thiếu vốn để đầu t sản
xuất - kinh doanh song rất khó tiếp cận với các nguồn tài chính chính thức; tuy vay
Ngân hàng là phơng thức huy động vốn dài hạn mà các DN Việt Nam áp dụng phổ
biến nhất, song không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận đợc với
nguồn vốn này và khả năng vay cũng bị hạn chế so với quy mô hiện tại của doanh
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nghiệp và nhu cầu của dự án, phơng thức sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
theo đuổi.
Có thể nói: không có doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng nếu
doanh nghiệp đó muốn tồn tại và phát triển bền vững trên thị trờng.Tín dụng ngân
hàng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển của các DNVVN, điều này đợc thể
hiện ở các đặc điểm sau:
- Nâng cao hiệu quả dụng vốn: khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, DN
phải tôn trọng các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (HĐTD), bảo
đảm trả nợ một cách đầy đủ và đúng hạn, đồng thời phải tôn trọng các điều khoản
khác của hợp đồng cho dù DN sản xuất - kinh doanh hiệu quả hay không. Ngân
hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ về t cách pháp lý của DN và các điều
kiện khác, tất cả phải chứng minh đợc rằng DN kinh doanh có hiệu quả, khả năng
tài chính lành mạnh và có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Vì vậy, ngay từ khi
thành lập phơng án sản xuất - kinh doanh, DN đã phải cân nhắc "sản xuất - kinh
doanh cái gì, bằng cách nào, đầu vào và đầu ra nh thế nào, không chỉ quan
tâm tới việc thu hồi đủ vốn mà DN còn phải quan tâm đến việc sử dụng vốn nh thế
nào cho hiệu quả, để có thể tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
lớn hơn lãi suất đi vay Ngân hàng thì mới đảm bảo có lãi sau khi trả lãi cho Ngân
hàng. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng cũng phải tiến hành kiểm soát trớc,
trong và sau khi DN thực hiện dự án để đảm bảo DN sử dụng vốn đúng mục đích,
đồng thời có thể phát hiện những yếu kém của dự án và qua đó có thể t vấn cho
DN về những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu
quả sản xuất - kinh doanh.
- Tín dụng Ngân hàng đảm bảo cho DN hoạt động liên tục: tín dụng Ngân
hàng giúp cho DN đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, trang trải
chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất - kinh doanh và phát triển DN.
Trong quá trình hội nhập, khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, DN muốn tồn
tại và phát triển thì phải thờng xuyên cải tiến kĩ thuật, đầu t mới công nghệ, thay
đổi mẫu mã, nghiên cứu tạo ra những sản phẩm mới; song trên thực tế, không có
DN nào có đủ 100% vốn đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh; vì vậy,
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
để có thể mở rộng sản xuất - kinh doanh và phát triển thì DN chủ yếu vẫn phải dựa
vào tín dụng Ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức tín dụng Ngân hàng
1.1.3.1. Phân theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng, vì
thòi gian liên quan mật thiết tới tính an toàn và sinh lời cũng nh khả năng hoàn trả
của khách hàng.
Phân theo thời gian, tín dụng phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời gian dới 12 tháng, nhằm
tài trợ cho tài sản lu động, hoặc nhu cầu vốn ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm, thờng dùng để tài trợ cho các tài sản cố định nh: phơng tiện vận tải, trang
thiết bị chóng hao mòn hay một số loại cây trồng vật nuôi
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, dùng để tài trợ cho các công
trình xây dựng nh: nhà cửa, cầu đờng hay các loại máy móc, thiết bị có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu, khấu hao chậm.
1.1.3.2. Phân theo hình thức cấp tín dụng
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, điều 49 quy định: Tổ chức tín dụng đợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dới các hình thức cho vay, chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nớc.
Theo hình thức tài trợ, tín dụng phân thành: cho vay, cho thuê, bảo lãnh,
chiết khấu thơng phiếu.
- Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, là hình thức tín
dụng mà Ngân hàng đa tiền cho khách hàng và khách hàng cam kết hoàn trả gốc
và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Cho vay gồm rất nhiều hình thức đa dạng,
nh: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, cho vay
luân chuyển
+ Cho vay từng lần: là hình thức cho vay áp dụng đối với đối tợng là khách
hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên, hoặc không đủ điều kiện để đợc cấp
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hạn mức tín dụng; mỗi lần vay vốn, khách hàng phải làm đơn, trình Ngân hàng ph-
ờng án sử dụng vốn; Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về các điều khoản của
hợp đồng tín dụng và làm các thủ tục vay vốn cần thiết.
Số tiền vay vốn bằn tổng nguồn vốn của dự án trừ đi vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự
có, vốn khác tham gia.
+ Cho vay theo dự án đầu t: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất - kinh doanh dịch vụ và phục vụ đời sống.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện
dự án nhất định thì khách hàng phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch
đầu t và quá trình thực hiện dự án; qua đó, Ngân hàng sẽ thẩm định để đa ra quyết
định cuối cùng.
STCV = Tổng nhu cầu vốn của dự án - VCSH và các nguồn vốn khác tham gia
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên việc luân chuyển
hàng hoá của DN; DN thuế vốn khi muốn mua thì có thể vay Ngân hàng, khi DN
bán hàng thì Ngân hàng sẽ thu nợ. Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với DN
thơng nghiệp hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn, có quan hệ vay - trả th-
ờng xuyên với Ngân hàng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với các khách hàng có nhu
cầu vốn thờng xuyên hoặc có đặc điểm sản xuất - kinh doanh không phù hợp với
phơng thức cho vay từng lần.
Hạn mức tín dụng đợc xác định căn cứ vào phơng án, kế hoạch sản xuất -
kinh doanh, nhu cầu vay vốn, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo
tiền vay theo quy định của NHCT Việt Nam và khả năng nguồn vốn của Ngân
hàng để tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì
trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất - kinh doanh; trong suốt
thời gian duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng đợc quyền rút vốn phù hợp với tiến
độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhng phải đảm bảo không vợt quá hạn mức đã
ký; mỗi lần rút vốn, khách hàng phải trình bày phơng án sử dụng tiền vay, nộp các
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá, dịch vụ và lập một giấy nhận nợ với Ngân
hàng.
Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trong kỳ khách hàng
có thể vay - trả nhiều lần song d nợ không đợc vợt quá hạn mức tín dụng, nếu quy
định hạn mức tín dụng cuối kỳ thì trong kỳ d nợ DN có thể vợt hạn mức tín dụng
nhng đến cuối kỳ thì DN phải trả nợ để d nợ nhỏ hơn hạn mức đã đợc cấp.
+ Cho vay thấu chi: Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản với khách hàng,
qua đó Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng chi vợt mức số tiền có trên tài
khoản thanh toán phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho thuê tài sản: là việc Ngân hàng bỏ tiền để mua tài sản và cho khách
hàng thuê với những thoả thuận nhất định, trong đó bao gồm việc khách hàng phải
hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng. Cho thuê tài chính áp dụng trong trờng hợp
khách hàng không đủ (hoặc cha đủ) điều kiện để vay; để mở rộng tín dụng, Ngân
hàng mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê; tài sản cho
thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, Ngân hàng có thể thu hồi khi khách
hàng không trả đợc nợ.
- Bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình, khi khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam
kết.
- Chiết khấu thơng phiếu: là việc Ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng t-
ơng ứng với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng khi sở hữu
thơng phiếu cha đến hạn.
1.1.3.3. Phân theo phơng thức tài trợ
- Cho vay kinh doanh: là các khoản cho các doanh nghiệp, các hộ kinh
doanh cá thể vay để phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh nh: mua tài sản cố
định, mua nguyên vật liệu, mua hàng hoá
- Cho vay tiêu dùng: là các khoản tín dụng mà Ngân hàng cấp cho khách
hàng là các cá nhân, hộ gia đình để mua nhà, mua các tài sản có giá trị
- Cho vay khác
1.2. Những vấn đề cơ bản về DNVVN NQD
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.2.1. Các khái niệm và phân loại
1.2.1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Khái niệm
Theo Nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 thì
DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có số vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng và số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 ngời.
b. Các tiêu thức phân loại
Quy mô doanh nghiệp đợc xác định dựa trên các tiêu chí: nguồn vốn kinh
doanh, quy mô lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp Ngân sách Nhà nớc.
- Lao động: là số lao động thực tế đợc sử dụng tính bình quân trong 3 năm
gần nhất.
- Giá trị nộp Ngân sách: lấy theo số thực nộp vào Ngân sách Nhà nớc theo
số phát sinh trong kỳ, bao gồm các loại thuế và các khoản nộp khác theo quy định
của Nhà nớc trong năm báo cáo (không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản tiền phát, phụ thu).
1.2.1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
a. Khái niệm
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp là doanh nghiệp có tính
chất hữu (không kể doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài). Các loại hình DNNQD
chủ yếu là: Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh và doanh nghiệp t
nhân.
b. Các loại hình DN NQD
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đợc quy định nh sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không đợc quyền phát hành cổ
phiếu.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có t cách pháp nhân kể từ
ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lợng thành viên không vợt quá
năm mơi.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ đợc quyền chuyển nhợng theo quy định
của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc quyền phát hành cổ phiếu.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác,
trừ một số trờng hợp do pháp luật quy định;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lợng tối đa.
2. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
3. Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Công ty hợp danh
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh), ngoài các thành viên
hợp danh còn có thể có thêm thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Công ty hợp danh không đợc phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp t nhân
Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Nh vậy, trong tất cả các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chỉ
có công ty cổ phần là có quyền phát hành cổ phiếu, còn lại tất cả các doanh nghiệp
khác đều không có quyền phát hành cổ phiếu. Mặt khác, công ty Cổ phần, công ty
TNHH, doanh nghiệp t nhân cũng có quyền phát hành trái phiếu song điều kiện để
các doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng rất khó khăn bởi trên thực
tế, các doanh nghiệp này hầu hết đều có quy mô vừa và nhỏ, thời gian hoạt động
cha lâu và cha có uy tín trên thị trờng.
1.2.2. Đặc điểm của DNVVN NQD
DNVVN NQD là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và
nhỏ. Tại Việt Nam, đa số các DNNQD đều có quy mô vừa và nhỏ; vì vậy, đặc
điểm của DNVVN NQD cũng chính là đặc điểm của các DNVVN nói chung.
Thứ nhất, đặc điểm nổi bật của các DNVVN chính là quy mô vốn ban đầu
thấp, vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp là do các thành viên góp vốn, do vậy
có quy mô không lớn, hiện tiềm lực tài chính của khu vực này rất bé, số vốn chủ
sở hữu bình quân chỉ khoảng 1.800 triệu đồng. Các DNVVN luôn gặp khó khăn
do chính quy mô vừa và nhỏ của mình, chính đặc điểm này đã dẫn tới hệ quả là
hầu hết các DNVVN sử dụng trang thiết bị, công nghệ lạc hậu nên sản phẩm hàng
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hoá - dịch vụ sản suất ra thờng có giá trị công nghệ thấp, hàm lợng chất xám ít,
không có tính ổn định và khả năng cạnh tranh không cao, không thích ứng đợc với
nhu cầu của thị trờng, nhất là thị trờng thế giới; hầu hết sản phẩm tạo ra không có
tính định hớng lâu dài trong kinh doanh và DN thờng xuyên thay đổi ngành nghề
và cơ cấu mặt hàng, các mặt hàng phong phú về chủng loại song số lợng không
lớn. Mặt khác, cũng chính vì phần lớn công nghệ mà các DNVVN sử dụng đã lạc
hậu hàng chục năm, thậm chí vài chục năm nên không thể nâng cao năng suất,
giảm giá thành sản phẩm và thờng gây ra ô nhiễm môi trờng, và đây cũng là
nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí trong sử dụng năng lợng, nguyên vật
liệu.
Các DN muốn mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ song do vốn chủ sở hữu
thấp, tín dụng Ngân hàng thì khó tiếp cận, không phải DN nào cũng có thể tiếp
cận đợc với tín dụng Ngân hàng; ngay cả khi có thể vay Ngân hàng thì nhiều khi
số vốn vay đợc và thời gian vay cũng cha thực sự phù hợp với thời hạn của dự án.
Trong một cuộc hội thảo về vai trò và thực trạng của các DNVVN, 2/3 số Giám
đốc của các DNVVN cho rằng: đôi khi các DNVVN cũng tiếp cận đợc với tín
dụng Ngân hàng song chỉ là ngắn hạn, tín dụng dài hạn để đầu t mua sắm máy
móc thiết bị, nhà xởng là rất khó, có tới 80% số các khoản tín dụng là ngắn hạn;
điều này chủ yếu là do để đầu t cho máy móc, trang thiết bị thì cần nguồn vốn dài
hạn trong khi nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu là không kỳ hạn và ngắn hạn nên
thờng không đáp ứng đợc nhu cầu của các DN.
Thứ hai, các DNVVN tuy hoạt động linh hoạt nhng kém hiệu quả. Cơ sở
sản xuất của đại đa số DNVVN thờng phân tán, quy mô nhỏ lẻ, manh mún, thờng
sử dụng đất đai, nhà ở của gia đình trong khu dân c làm mặt bằng sản xuất - kinh
doanh. Hiện nay, đa số các DNVVN làm ăn có hiệu quả muốn mở rộng sản xuất -
kinh doanh đều nằm trong tình trạng thiếu đất làm mặt bằng; việc xin cấp đất của
các DNVVN bị cản trở bởi hồ sơ, thủ tục vẫn còn khá phức tạp. Trớc sức ép của
thời buổi tấc đất, tấc vàng, có chủ DN đã phải thốt lên: Nghĩ đến việc xin cấp
đất, thuê đất tôi nh nhìn thấy trên con đờng có những tấm rào không thể vợt qua.
Mặt khác, với đặc điểm sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, đó vừa là lợi thế song cũng tạo
nên những khó khăn cho các DNVVN. Lợi thế của việc sản xuất phân tán, quy mô
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhỏ là có thể hoạt động đợc ở những vùng dân c sống phân tán, len lỏi vào những
khu vực thị trờng ngách mà các DN lớn bỏ qua, lĩnh vực hoạt động đa dạng,
phong phú, cũng chính vì vậy mà có thể dễ dàng thay đổi ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động để chuyển sang các ngành nghề, lĩnh vực khác có lợi hơn khi thị trờng
có những biến động, chi phí rút lui khỏi thị trờng thấp, dễ chuyển địa điểm kinh
doanh hơn các DN lớn; tuy nhiên cũng chính vì điều này làm cho DN khó đơng
đầu với những biến động bất ngờ của thị trờng, nếu không thực sự cố gắng thì sẽ bị
thị trờng đào thải. Các DNVVN thờng không có chiến lợc kinh doanh dài hạn mà
chỉ làm ăn chạy theo phong trào, khi thấy có cơ hội thì tận dụng tối đa, triệt để
nhất mọi nguồn lực để thu đợc lợi nhuân trớc mắt mà không tính đến lâu dài.
Thứ ba, các DNVVN cũng thờng phải chịu thiệt thòi, phải gánh chịu những
thông lệ và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng không chỉ ở thị trờng trong nớc
mà còn trên thị trờng thế giới. Phần lớn các DNNQD hiện nay hoạt động trong
tình trạng thiếu cập nhật thông tin về các cơ chế chính sách mới ban hành cũng
nh thông tin về các thị trờng đầu vào nh: thị trờng vốn, thị trờng nguyên vật liệu,
thị trờng công nghệ, thiết bị kỹ thuật ; thiếu thông tin về thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, đặc biệt là thị trờng xuất khẩu và cha tiếp cận đợc với công nghệ thông tin
trong quản lý DN. Trong điều kiện hiện nay, khi chúng ta đang trên đờng hội nhập
với thế giới, Việt Nam đang rất tích cực đàm phán để gia nhập WTO trong năm
nay thì các DNVVN càng cần phải nâng cao trình độ tiếp cận thông tin, nhất là
thông tin về các quy định của pháp luật ở trong và ngoài nớc, bởi gia nhập WTO
cũng có nghĩa là cạnh tranh sẽ không ngừng tăng lên, các tranh chấp thơng mại
trên thị trờng sẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn và khốc liệt hơn. Khi Việt Nam gia
nhập WTO, các DNVVN chính là lực lợng tiên phong, đợc hởng lợi và cũng là lực
lợng chịu sự cạnh tranh khốc liệt nhất; tuy nhiên, cho đến thời điểm này, khi mà
Việt Nam đã đứng trớc ngỡng cửa của WTO thì các DN thuộc khu vực này vẫn ch-
a có sự chuẩn bị tích cực.
Theo ông Lý Đình Sơn - Phó chủ tịch hiệp hội DNVVN của Việt Nam -
khi các DN có quan hệ làm ăn chặt chẽ với các đối tác nớc ngoài thì cũng là lúc
các vụ kiện thơng mại tăng lên; trong đó các vụ kiện bán phá giá giày dép, cá tra,
cá basa, hay mới đây là vụ Liên minh Châu Âu kiện các DN Việt Nam bán phá giá
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét