Đề án Kinh tế chính trị
5
Khái niệm : Là quá trinh không ngừng nâng cao trình độ-khoa học- công
nghệ, trình độ tổ chức và sản xuất nông nghiệp .Đây cũng là quá trình cần
đợc tổ chức liên tục vì luôn có những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới xuất
hiện và đợc ứng dụng trong sản xuất .
Chúng ta thấy rằng giữa công CNH và HĐH có sự liên quan mật thiết
với nhau .Thực tế diễn ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nhiều
vùng nớc ta đã chứng tỏ : Nông nghiệp không thể mở rộng quy mô sản xuất
ở ngay những vùng có tiềm năng nhng thiếu cơ sở hạ tầng,thiếu phơng tiện
và công cụ sản xuất. Để mở mang các vùng kinh tế,xây dng các vùng chuyên
canh có hiệu quả, nông nghiệp phải trông cậy vào công nghiệp,chỉ có công
nghiệp mới tạo ra và cung cấp cho nông nghiệp những phơng tiện cần thiết
để tiến hành các quá trình sản xuất bằng những công nghệ đem lại hiệu quả
kinh tế cao, đặc biệt là khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động ở nông
thôn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
6
Chơng II
Tính tất yếu và tầm quan trọng của CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn ởViệt Nam
I - Tính tất yếu của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam .
Tính tất yếu của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
ở Việt Nam :
Đại hội đảng VII của Đảng đã khẳng định :Với những thắng lợi to lớn
của 10 năm đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng,đất nớc ta bớc vào thời kỳ
phát rriển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục
tiêu xã hội công bằng văn minh vững bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội Từ nay
đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp,trong chặng đờng vơn tới mục tiêu đó đại hội nhấn mạnh nội dung
cơ bản của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá trong những năm tới là phải đặc biệt
coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn .Vậy tại sao chúng ta phải coi
trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông nghiệp nông thôn thì mới có thể thực hiện
thành công đợc mục tiêu đó ?
Để trả lời vấn đề này ,ta có thể đề cập tới những yếu tố sau :
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn sẽ tạo tiền đề
và cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nền kinh tế đất nớc .
ở các nớc chậm phát triển,tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp vào GDP là
rất lớn và tuyệt đại đa số dân c là nông dân ,ở Việt Nam ,lao động nông
nghiệp chiếm 70% lực lợng lao động xã hội . Nếu nh nền kinh tế không có
vốn nớc ngoài,chiến lợc phát trỉên công nghiệp ở các nớc này trong giai
đoạn đầu tất nhiên phải dựa vào tích luỹ nông nghiệp .Hơn nữa,nông nghiệp
phát triển, đời sống nông dân đợc nâng cao thì họ mới có sức mua để tiêu thụ
hàng hoá nội đại .Phân tích nh vậy ta mới thấy đợc vai trò quan trọng của
nông nghiệp trong việc tích luỹ vốn cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển
kinh tế .Sự ổn định chính trị để phát triển cũng đòi hỏi nó có bớc thăng tiến
trong đời sống của tuyệt đại đa số nhân dân,tức là nông dân .
Do vậy,đối với Việt Nam, một đất nớc chậm phát triển ,để thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc thì ta phải đặc
biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
7
- Mặt khác, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là mũi đột phá quan
trọng nhằm giải phóng sức lao động của giai cấp nông dân ,tạo điều kiện khai
thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về đất đai và lao động .
Với nguồn lao động dồi dào ,đây là một lợi thế tơng đối quan trọng để
tiến hành công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở nông thôn .Ngợc lại ,khi quá trình
đó diễn ra,nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm
cho ngời lao động .Hơn nữa,nớc ta có một nguồn tài nguyên về đất đai vô
cùng phong phú,trớc đây mới chỉ khai thác bằng những kỹ thuật lạc hậu,qua
kinh nghiệm lâu đời .Thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông thôn ta
có thể khai thác tốt nhất tiềm năng về đất đai để phục vụ sự nghiệp phát rriển
đất nớc .
II - Tầm quan trọng của công nghiệp hoá ,hiên đại hoá nông nghiệp
nông thôn ở Việt Nam .
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là nghành sản xuất ra của cải vật chất mà
con ngời phải dựa vào quy luật sinh trởng của cây trồng và vật nuôi để tạo
ra sản phẩm nh lơng thực ,thực phẩm để thoả mãn các nhu cầu của mình
.Nông nghiệp theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả lâm nghiệp ,ng nghiệp .
Nh vậy ,nông nghiệp là nghành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
.Những điều kiện tự nhiên nh đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lợng ma, bức xạ
mặt trời trực tiếp ảnh hởng tới năng suất sản lợng cây trồng vật nuôi.
Nông nghiệp cũng là nghành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là
nghành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc
ứng dụng khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn . Ngoài ra sản xuất
nông nghiệp ở nớc ta còn gắn liền với nhiều phơng thức canh tác, lề thói,
tập quán đã có từ ngàn năm nay .
Nông thôn là khái niệm dùng chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn .Nông thôn có thể xem xét trên nhiều góc độ :kinh
tế ,chính trị ,văn hoá ,xã hội Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh
tế gắn liền với địa bàn nông thôn .Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc
trng chung của nền về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất ,về cơ chế kinh
tế vừa có những đặc điểm riêng gắn liền nông nghiệp nông thôn .
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật ,kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế nh : nông nghiệp ,lâm nghiệp ,ng nghiệp,tiểu thủ công
nghiệp,dịch vụ trong đó nông nghiệp,lâm nghiệp ,ng nghiệp là nganh kinh
tế chủ yếu .Xét về mặt kinh tế xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều
thànhphần kinh tế : kinh tế nhà nớc,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể Xét về
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
8
không gian lãnh thổ ,kinh tế nông thôn bao gôm các vùng nh : vùng chuyên
canh lúa, vùng chuyên canh cây màu ,vùng chuyên canh cây ăn quả .
Nông nghiệp nông thôn có những vai trò chủ yếu sau :
1.Cung cấp lơng thực thực phẩm cho xã hội .
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản ,hàng đầu của con ngời ,xã hội có thể
thiếu nhiều loại sản phẩm nhng không thể thiếu,lơng thực, thực phẩm cho
xã hội .Do đó,việc thoả mãn các nhu cầu về lơng thực, thực phẩm trở thành
điều kiện khá quan trọng để ổn định xã hội,ổn định kinh tế. Sự phát triển của
nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đến vấn đề này .
Đảm bảo về nhu cầu về lơng thực ,thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy
nhất của nông nghiệp,mà còn là xơ sở phát triển các mặt khác của đời sống
kinh tế -xã hội .
2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ .
Các ngành công nghiệp nhẹ nh : chế biến lơng thực thực phẩm, chế
biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đờng phải dựa vào nguồn nguyên liệu
chủ yếu là nông nghiệp .Quy mô, tốc độ tăng trởng của các nguồn nguyên
liệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng của các
ngành công nghiệp này .
3.Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá .
Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội .Để công nghiệp hoá thành công đất nớc phải giải quyết rất
nhiều vấn đề và phải có vốn. Là một nớc nông nghiệp thông qua quá trình
xuất khẩu nông sản phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết
tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế .
4. Nông nghiệp nông thôn là thị trờng quan trong của các ngành công
nghiệp và dịch vụ .
Với những nớc lạc hậu, nông nghiệp ,nông thôn tập trung phần lao
động và dân c,do đó ,đây là thị trờng quan trọng của công nghiệp và dịch vụ
.Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá và t liệu
sản xuất nh :thiết bị nông nghiệp,điên năng,phân bón ,thuốc trừ sâu càng
tăng,đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp nh :
vốn,thông tin ,giao thông vận tải,thơng mại cũng càng ngày càng tăng .
Mặt khác,sự phát triển của nông nghiệp ,nông thôn làm cho mức sống,mức thu
nhập của dân c nông thôn tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm
công nghiệp nh ti vi ,tủ lạnh,xe máy,vải vóc và các nhu cầu về dịch vụ nh
văn hoá ,y tế ,giáo dục ,dịch vụ ,thể thao cũng càng ngày càng tăng .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
9
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu kinh tế
rộng lớn là nông nghiệp ,nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trờng của
công nghiệp và dịch vụ . Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công
nghiệp ,dịch vụ .
5. Phát triển nông nghiệp, là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội .
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn,tập trung phần lớn dân c của đất
nớc .Phát triển kinh tế nông thôn một mặt đảm bảo nhu cầu lơng thực thực
phẩm cho xã hội,nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ,là thị trờng của công
nghiệp và dịch vụ Do đó ,phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định phát
triển nền kinh tế quốc dân .Mặt khác ,phát triển kinh tế nông thôn trực tiếp
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho c dân nông thôn .Do đó, phát triển
là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn thế nữa, c dân nông thôn chủ yếu là
nông dân, ngời bạn đồng minh, là chỗ dựa đáng tin cậy của giai cấp công
nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần củng cố liên minh công
nông, tăng cờng sức mạnh của chuyên chính vô sản .
III- Nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc ở Việt Nam .
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã định hớng phát
triển ngành nông nghiệp,lâm nghiệp, ng nghiệp và kinh tế nông thôn theo 4
chuyên mục sau :
(1)-Đẩy nhanh công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
theo hớng hình thành nên nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị
trờng và điều kiện sinh thái của từng vùng ;chuyển dịch cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu lao động,tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn.đa nhanh
tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ,đạt mức tiên tiến trong
khu vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích;tăng
năng suất lao động,nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh của sản phẩm .Mở
rộng thị trờng tiêu thụ nông sản trong và ngoài nớc ,tăng đáng kể thị phần
của các nông sản chủ lực trên thị trờng thế giới .
Chú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá nông thôn. Phát triển mạnh công
nghiệp chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ cho nông
nghiệp và công nghệ gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp -
dịch vụ trên từng đại bàn trong cả nớc .
Tăng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,xã hội nông thôn. Quy
hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất, nguồn nớc vốn rừng
gắn liền với bảo vệ môi trờng. Quy hoạch các khu dân c, phát triển các thị
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
10
trấn, thị tứ, các điểm văn hoá ở làng xã; nâng cao đời sống vật chất tinh thần,
xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng văn minh ở nông thôn .
(2)-Xây dựng hợp lý cơ sở sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch
sản xuất lơng thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất
đi đôi với nâng cấp chất lợng. Bảo đảm an ninh lơng thực trong từng tinh
huống. Xây dựng vùng tập trung lúa hàng hoá và ngô làm thức ăn chăn
nuôi;tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lơng thực
có hiệu quả. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính sách bảo
đảm lợi ích của ngời sản xuất lơng thực .
Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu t thâm cach các vùng cây
công nghiệp nh cà phê, cao su, chè, điều, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc
lá , hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn liền với phát triển cơ
sở bảo quản, chế biến .
Phát triển và nâng cao chất lợng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm;
mở rộng phơng pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm;tăng tỷ
trọng ngành chăm nuôi trong nông ngiệp .
Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi nhọn, vơn
lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản nớc
ngọt,nớc lợ và nớc mặn, nhất là nuôi tôm theo phơng pháp tiến bộ, hiệu
quả và bền vũng môi trờng.Tăng cờng năng lực và nâng cao hiệu quả khai
thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn đinh khai thác gần bờ,
nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản phẩm
quốc tế và trong nớc. Mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá.
Giữ gìn môi trờng biển và sông, nớc, bảo đảm cho việc tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản .
Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên
43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hớng xã
hội hoá lâm nghiệp, có chính sách bảo đảm cho ngời làm rừng sống đợc
bằng nghề rừng. Kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và có chính sách hộ trợ
để định canh, định c ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn
chặn nạn đốt phá rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế , tạo nguồn gỗ trụ mỏ.
Nguyên liệu cho công nghiệp luyện giấy, công nghiệp chế biến gỗ và làm
hàng mỹ nghệ xuất khẩu nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
(3)-Tăng cờng tiềm lực khoa học và công nghệ trong cong nghịêp,nhất
là công nghệ sinh học kết hợp với cong nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử
dụng giống cây, con có năng suất, chất lợng và giá trị cao. Đa nhanh công
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
11
nghệ mới vào sản xuất,thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp. ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến
rau quả, thực phẩm. Hạn chế sử dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp. Xây
dựng một số khu công nghiệp công nghệ cao. Tăng cờng đội ngũ, nâng cao
năng lực và phát huy tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ng.
(4)-Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn
mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ, bảo đảm tới tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất
nông nghiệp (kể cả cây công nghiệp, nuôi, trồng thuỷ sản) và đời sống
nôngdân. Đối với các khu vực thờng bị bão lũ, cùng với các giải pháp hạn
chế tác hại thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân c thích nghi
với điều kiện thiên nhiên, nâng cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ
động phòng chống thiên tai, hạn chế thiệt hại.
(5)-Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Hình thành
các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các
làng nghề gắn với thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Chuyển một phần
doanh nghiệp gia công ( may mặc, da giầy ) và chế biến nông sản ở thành
phố về nông thôn. Có chính sách u đãi để thu hút đầu t của mọi thành phần
kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành,
nghề khác, từng bớc tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp,
mở rộng quy mô sản xuất , tăng việc làm và thu nhập cho dân c nông thôn.
Giá trị gia tăng nông nghiệp ( kể cả thuỷ sản, lâm nghiêp) tăng bình
quân hàng năm 4,0-4,5%. Đến năm 2010, tổng sản lợng lơng thực có hạt
đạt khoảng 40tr.tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%; tỷ
trọng nghành chăn nuôi trong giá sản xuất nông nghiệp tăng lên khoảng 25%.
Thuỷ sản đạt sản lợng 3.0-3.5% tr tấn (trong đó khoảng 1/3 là sản phẩm nuôi
trồng). Bảo vệ 10 tr.ha rừng tự nhiên, hoàn thành chơng trình trồng 5 tr.ha
rừng . Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó
thuỷ sản khoảng 3/5 tỷ USD.
Nội dung công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông thôn đợc thể hiện trong
những nội dung cụ thể sau:
1.Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
2.Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
3.Phát triển TTCN trong nông thôn
4. Phát triển dịch vụ nông nghiệp nông thôn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
12
5. Cơ điện khí hoá nông nghiệp nông thôn
6. Phát triển công nghiệp ở nông thôn
1.Nội dung hiện đại hoá nông nghiệp hoá nông thôn
Đây thực chất là quá trình đầu t phát triển khoa học công nghệ mới
vào sản xuất nông nghiệp và nông thôn góp phần tăng trởng sản xuất nông
nghiệp.
1.1-Công nghệ sinh học :
Có vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp , áp dụng công
nghệ sinh học hợp lý giúp chúng ta sản xuất ra các nông sản phẩm có năng
suất và chất lợng cao ,giúp ta tạo ra các giống cây trồng vật nuôi, các loại
thuốc trừ sâu trừ cỏ, phòng trừ côn trùng . Công nghệ sinh học đã đóng góp
phần đáng kể vào thành tựu của nông nghiệp nớc ta đồng thời tạo điều kiện
cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật tiếp cận với công nghệ hiện đại.
Trong những năm tới đây, chúng ta đã đề ra các mục tiêu:
-Đa nhanh vào sản xuất những tiến bộ mới về công nghệ sinh học
nhằm tạo bớc đột phá mới về năng suất, chất lợng cây trồng, vật nuôi, từng
bớc xây dựng nền công nghiệp sinh học hiện đại.
-Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thực nghiệm, triển khai và phổ cập
rộng rãi các thao tác công nghệ sinh học ứng dụng vào sản xuất đại trà.
Để thực hiện các mục tiêu đó , chúng ta cần:
-Nghiên cứu về giống và công nghệ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi:
+Tuyển chọn giống tốt trong nớc, nghiên cứu cải tạo để có đặc tính di
truyền đồng thời thiết lập những giống cây trồng vật nuôi của thế giới để chọn
ra giống phù hợp.
+Nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất trồng trọt , chăn nuôi phù hợp
với vùng sinh thái,ứng dụng rộng rãi phân hữu cơ, chế phẩm vi sinh ứng
dụng công nghệ vi sinh:
+Sản phẩm phân bón vi sinh.
+Sản xuất hoá phẩm sinh học bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu không độc
với ngời và gia súc.
+Nghiên cứu các biện pháp thú y trừ dịch hại, ít dùng hoá chất độc.
+áp dụng công nghệ vi sinh để bảo quản nông, lâm sản.
1.2 - Công nghệ tự động hoá trong nông nghiệp:
Đây là biện pháp tích cực để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lợng sản phẩm hạ giá thành, ở nớc ta, mức tự động hoá trong nông nghịêp
chiếm khoảng 0,3%, riêng khâu chế biến nông sản đạt 4,7%.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
13
Hớng phát triển đề ra cho những năm tới trong lĩnh vực này là:
+Tự động hoá trong phơng thức quản lý và điều hành xã hội
+ Tự động hoá trong nông sản để duy trì chất lợng sản phẩm
+Tự động hoá trong các dây chuyền chế biến nông sản
+Tự động hoá các khâu: cân, đo đảm bảo chính xác,khách quan trong
việc quyết định giá cả sản phẩm.
+ Tự động hoá trong chăn nuôi thú y.
+ Tự động hoá trong tới tiêu nớc và các công trình thuỷ lợi.
+ Tự động hoá trong các phòng nghiên cứu khoa học, các phòng kiểm
tra chất lợng sản phẩm và hàng hoá.
1.3-Công nghệ vật liệu trong xây dựng:
Công nghệ vật liệu đã đợc ứng dụng trong sản xuất của nhiều ngành
trong nông nghiệp nh chế biến nông sản,chế tạo máy móc nông nghiệp góp
phần nâng cao chất lợng sản phẩm. Do vai trò đó chúng ta cần:
+ứng dụng các vật liệu tiêu biểu làm nguyên liệu chế tạo các công cụ,
máy móc thiết bị và phơng tiện sinh hoạt trong nông nghiệp.
+Nghiên cứu ứng dụng các loại vật liệu phục vụ trong khâu chế biến
nông lâm sản, chế thuốc thú y, chế thuốc bảo vệ thực vật,thức ăn gia súc
+Trong chăn nuôi công nghiệp:máng thức ăn,hệ thống thoát
nớc, ;trong thuỷ lợi :sử dụng các v ật liệu nh combopsit làm mơng
máng vải nhựa kỹ thuật zeolectile lót đáy mơng chống thấm.
1.4-Hiện đại hoá thông tin trong nông nghiệp:
Nớc ta là một nớc đi lên từ nông nghiêp, thông tin hoá là mộtnội dung
rất quan trọng của công nghiệp hoấ và hiện đại hoá nông thôn. Hớng phát
triển trong những năm tới .
+Tin học hoá các hoạt thiết kế, các hoạt động quản lý trong lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ.
+Hoàn chỉnh xây dựng cơ sở hạ tầng,hệ thống mạng lới thông tin quản
lý vĩ mô.
+Phát triển phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ dạo quản lý
toàn nghành:
2-Phát triển chế biến nông lâm sản.
2.1-Vai trò và vị trí:
Đây là một trong những nội dung quan trọng cần đợc u tiên trong quá
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn. Nó là một bộ phận không
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án Kinh tế chính trị
14
thể thiếu và rất quan trọng của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Vai
trò quan trọng của nó đợc thể hiện:
+Làm tăng giá trị và sức cạnh tranh của nông sản tren thị trờng tạo
điều kiện phát huy u thế của nông nghiệp nhiệt đới. Nông lâm sản qua chế
biến có điều kiện lu thông dễ dàng hơn.
+Tạo điều kiện cho nông dân khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai. Từ
đó tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động ở nông thôn, kéo theo
sự phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, thu hút các ngành công nghiệp và dịch
vụ khác. Nhờ đó sẽ hình thành các tụ điẻm công nghiệp dịch vụ ở nông thôn
gắn với nông nghiệp.
+Góp phần tăng tích luỹ nhà nớc, tăng kim ngạch xuất khẩu.
2.2-Kết quả đạt đợc:
+Giá trị tổng sản lợng công nghiệp chế biến liên tục tăng bình quân
12-14%/năm và chiếm tỉ trọng khá lớn trong công nghiệp (năm 1995:32%)
+Các nông sản chế biến tăng cả chất lợng và số lợng .So với năm
1990 ,năm 1997 ; cà phê nhân 400.000 tấn gấp 4 lần ,xay sát gạo đạt 15 triệu
tấn gấp 1,9 lần ;cao su mủ kkhô 170.000tấn gấp 3 lần, đờng đạt 1tr.tấn năm
2001 giá trị sản lợng công nghiệp chế biến so với giá trị nông nghiệp
tăng33,8% (1990) lên 42% (1998).Tỷ trọng trong công nghiệp chế biến GDP
cả nớc 12,4% (1990)lên 15,7%(1995)
+Kim nghạch xuất khẩu của nông lâm sản qua chế biến tăng 20%/năm.
Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
+Toàn bộ hệ thống cây trồng của nớc ta đều có năng xuất, chất lợng
rất thấp so với thế giới nên dùng chế biến hay xuất khẩu thô đều có cạnh
tranh.
+Tỷ trọng công nghiệp chế biến nhiều loại nông lâm sản còn thấp so
với nguyên liệu có nh: chè 55%, rau quả 5%, thịt 1%. Tỷ lệ tổn thất trong
khâu thu hoạch và sau thu hoạch lớn: lơng thực 8-10%, rau quả7-8%.
+Hiệu qủa kinh tế nhiều nhà máy chế bíên cha cao.
2.3-Mục tiêu hiện nay đề ra của chúng ta là :
Đảm bảo cơ chế bảo quản nông sản, giải quyết cơ bản việc làm khô
nông sản bằng các biện pháp công nghiệp. Từng bớc hiện đại hoá hệ thống
thiết bi, công nghệ,thực hiện mục đích kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản đạt
13tỷ USD(2020).
Phát triển công nghiệp chế biến đợc biểu hiện một số nội dung :
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét