Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
hợp tác xã, kinh tế gia đình, kinh tế t nhân có thể làm tốt, có lợi cho nền kinh
tế thì các hình thức kinh tế t nhân (cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân ) vẫn cần
thiết lâu dài cho nền kinh tế và nằm trong cơ cấu của nền kinh tế hàng hoá đi
lên chủ nghĩa xã hội".
1.1.2.1. Vai trò của DNDD
a. Thu hút mọi nguồn lực trong xã hội vào hoạt động đầu t, sản xuất
kinh doanh.
Sự ra đời của các DNDD đã thu hút một phần không nhỏ nguồn lao
động dồi dào trong xã hội và họ đã triệt để tận dụng nguồn lực này một cách
tối đa để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Với sự linh hoạt nắm bắt
nhu cầu thị trờng nhanh nhậy các DNDD đã khai thác mọi nguồn tiềm năng,
sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong nớc và còn để
xuất khẩu, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội của đất nớc.
Kết quả đạt đợc ở trên mang tính chất tất yếu bởi vì khi kinh tế dân
doanh mang tính t bản cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNDD gắn
trực tiếp với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Do đó các DNDD
luôn tập trung tối đa những gì mà họ có và có thể huy động đợc sức lực, tài
sản, trí tuệ . để có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
b. Góp phần tăng thu nhập quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn định sức
mua của đồng tiền.
Các DNDD đã góp phần làm gia tăng hoạt động đầu t trong nền kinh
tế, thông qua đó làm tăng đáng kể thu nhập quốc dân trong nớc.
Việc sản xuất kinh doanh các DNDD làm phong phú thêm về chủng
loại hàng hoá, chất lợng đợc nâng cao giúp thoả mãn nhu cầu ngày càng đa
dạng của ngời tiêu dùng. Không chỉ dừng lại tại đó mà các doanh nghiệp này
cũng góp phần không nhỏ vào các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam để tăng
thêm nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia và cũng làm phong phú mặt hàng xuất
khẩu .
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Mặt khác ta có thể thấy tốc độ tăng trởng nhanh chóng vững mạnh của
các DNDD cũng là một trong các nguyên nhân tích cực để làm cho tốc độ
tăng trởng kinh tế trong nớc cao hơn góp phần kiềm chế lạm phát , ổn định
sức mua của đồng tiền.
c. Góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp.
Các DNDD đã giải quyết việc làm cho 4.700.743 lao động, chiếm 70%
lực lợng lao động xã họi trong khu vực sản xuất ngoài nông nghiệp. Giai
đoạn 1991 - 1996 bình quân mỗi năm các doanh nghiệp này đã giải quyết
thêm khoảng 72.020 việc làm.
Năm 1996 có khoảng 366. 146 ngời trực tiếp làm việc trong các doanh
nghiệp t nhân. Công ty THHH, Công ty Cổ phần.
Năm 1997 là 428.009 ngời, năm 1998 là 497.480 ngời (tăng 19,2% so
với năm 1997) chiếm 13% lực lợng lao động xã hội. Và trong năm 2003 vừa
qua các DNDD cũng đã tạo việc làm cho một số không nhỏ ngời vào khoảng
6 triệu lao động, gấp 3 lần số lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc. Các
lực lợng lao động trong các DNDD đã tạo ra doanh thu khoảng 10 tỷ
USD/năm góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp, ổn định kinh tế xã hội.
Sự xuất hiện và phát triển các DNDD đã làm tăng thêm cơ hội có việc
làm cho mọi ngời, đặc biệt là lao động trong khu vực nông thôn cũng nh lao
động d thừa từ các doanh nghiệp nhà nớc giải thể, cổ phần hoá. Đầy là một
thế mạnh rõ rệt của các DNDD, đòi hỏi Đảng và Nhà nớc cần quan tâm tạo
điều kiện giúp đỡ hơn nữa để các DNDD phát triển tạo nên những bớc đi
vững chắc trong tơng lai.
d. Nâng cao tính cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, động lực quan
trọng nhất để phát triển nền kinh tế là cạnh tranh, cạnh tranh để cùng tồn tại
và phát triển. Thông qua cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất vì giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với giảm giá thành,
đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cạnh tranh không
những giúp các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu về tiêu dùng mà
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
thông qua đó còn giúp đào thải và bình tuyển tự nhiên các doanh nghiệp làm
ăn không hiệu quả. Trên thị trờng chỉ tồn tại các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, tao ra hàng hoá phù hợp với nhu cầu, chất lợng đảm bảo. Tính cạnh
tranh cao không những thể hiện giữa các DNDD với các doanh nghiệp Nhà
nớc mà còn giữa các DNDD với nhau. Sự phát triển của các DNDD là đòn
bẩy giúp cho nền kinh tế hoạt động ngày càng hiệu quả.
e. Làm tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nớc để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu thì nhà nớc cần phải thu thuế vì thuế là một nguồn thu quan trọng nhất
để đảm bao cho sự tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nớc.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Về mặt pháp luật các
DNDD hay các doanh nghiệp Nhà nớc có nghĩa vụ nh nhau trong việc nộp
thuế. Các loại thuế phổ biến mà các doanh nghiệp này thờng phải đóng là
thuế VAT thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu Do đó sự phát triển của các DNDD cũng nh sự thành công trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ sẽ góp phần đáng kể làm tăng nguồn thu
cho ngân sách. Từ nguồn ngân sách này nhà nớc lại tiếp tục đầu t cơ sở hạ
tầng, giúp đỡ các ngành yếu kém, điều này cũng sẽ có tác động trở lại là sẽ
trợ giúp cho các DNDD phát triển.
f. Đi đôi với sự phát triển của các DNDD là sự tăng trởng lớn mạnh
một đội ngũ những nhà kinh doanh theo đúng nghĩa của từ này: Năng động,
nhạy bén, dám nghĩ, giám làm, sẵn sàng chịu mọi thử thách của thị trờng tự
chịu trách nhiệm. Đây chính là nơi tạo ra những cán bộ sau khi tốt nghiệp ở
các trờng để bắt đầu hoà nhập với nền kinh tế thị trờng sôi động.
g. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Sự đa dạng về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNDD( Công nghiệp, thơng mại, dịch vụ.) đã thu hút một lực lợng lao
động d thừa ở nông thôn. Với công nghệ tiên tiến, hiện đại chuyển đổi hớng
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
sản xuất nhanh mà lại phù hợp với thị trờng do đó các DNDD đã và đang tạo
ra những biến chuyển hết sức quan trọng về cơ cấu kinh tế, từ một nền kinh
sản xuất nhỏ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp sang một nền kinh tế có cơ cấu
tiên tiến có hớng xuất khẩu phù hợp với định hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
h. Sự phát triển của các DNDD góp phần tạo ra thị trờng vốn tín dụng
ngân hàng.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng có
phát triển đợc hay không phụ thuộc chủ yếu vào nền kinh tế. Các DNDD
ngày càng phát triển cung cấp một lợng khách hàng thờng xuyên cho Ngân
hàng. Chính điều này đã tạo điều kiện để hoạt động tín dụng, thanh toán,
dịch vụ .của Ngân hàng ngày càng phát triển.
Có đợc kết quả trên là nhờ đờng lối đổi mới của Đảng, bằng những
chính sách cởi mở đã tạo cho môi trờng thuận lợi cho các DNDD hoạt động
bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác.
1.1.3. Ưu thế và hạn chế của DNDD.
1.1.3.1. Ưu thế:
- Các DNDD có số vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả sử dụng vốn cao, th-
ờng đầu t vào ngành nghề thu hồi vốn nhanh. Và do quy mô nhỏ mà các
DNDD dễ dàng thích ứng đối với sự thay đổi của thị trờng, cơ chế chính sách
của Nhà nớc.
- Do có tính t hữu cao nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn gắn với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất cũng nh
doanh nghiệp. Vì vậy mà các DNDD luôn tập trung tận dụng tối đa những gì
họ có thể tạo đợc lợi nhuận cao nhất có thể.
- Do có tính linh động cao, khả năng nắm bắt thị trờng tiến bộ khoa
học kỹ thuật đã giúp họ có thể nhanh chóng đi tắt đối đầu phù hơp với sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam cũng nh trên thế giới.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
- Các DNDD có thể tận dụng triệt để nguồn lao động dồi dào, cách
thức quản lý lao động chặt chẽ cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Các DNDD thờng có bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh gọn nhẹ,
hiệu quả. Do đó việc đa các quyết định đợc thực hiện nhanh, công tác kiểm
tra, điều hành trực tiếp. Điều này góp phần giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.3.2. Hạn chế.
- Nh ta thấy quy mô đầu t nhỏ tuy là một u thế song đây cũng là hạn
chế lớn của doanh nghiệp khi muốn đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt
khác việc tìm nguồn tài trợ thờng khó khăn hơn so với các doanh nghiệp nhà
nớc.Tiếp cận đợc nguồn vốn Ngân hàng đã khó, song để có đợc nguồn vốn
đủ cho phơng án sản xuất từ nguồn tự có nhỏ đôi khi là rào cản bởi nó không
đáp ứng đợc tỷ lệ an toàn theo yêu cầu của Ngân hàng.
- Do các DNDD đầu t chủ yếu vào các ngành nghề ít vốn, thu hồi vốn
nhanh, không đòi hỏi công nghệ phức tạp cho nên cơ sở sản xuất, trang thiết
bị công nghệ còn yếu kém và lạc hậu. Mặt khác do phạm vi hoạt động hẹp
bản thân doanh nghiệp không đủ sức tích luỹ vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh cho nên họ cha có đủ nguồn để tài trợ cho việc đổi mới máy móc
trang thiết bị.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trờng bị hạn chế, thờng bị động trong
các quan hệ thị trờng, khả năng tiếp thị kém, nguy cơ phá sản cao. Hiện tợng
các DNDD hoạt động không đúng nh trong đăng ký kinh doanh, trốn thuế ,
cha thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn lao động, đóng
bảo hiểm xã hội còn phổ biến
- Các hạn chế nêu trên chỉ là những hạn chế của bản thân các doanh
nghiệp. Ngoài ra các doanh nghiệp này đang phải hoạt động trong môi trờng
kinh tế còn bất bình đẳng về chế độ chính sách doanh nghiệp Nhà nớc và
DNDD, hay các cản trở trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn tài trợ. Do đó
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
các DNDD rất cần sự quan tâm hỗ trợ hơn nữa từ phía Nhà nớc về nhiều mặt
nh cơ chế chính sách, thuế công nghệ, vốn
Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ
theo hớng nâng cao sức cạnh tranh. Để đứng vững đòi hỏi các DNDD phải
đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành
sản phẩm. Vì vậy nhu cầu vay vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp rất lớn
và ngày càng cao, nhng với cơ cấu huy động vốn về kỳ hạn nh hiện nay thì
khó lòng đáp ứng nhu cầu đó.
Để khắc phúc khó khăn trên bằng việc tự thu hút vốn thông qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp là vô cùng khó khăn, vì cần phải đáp
ứng các điều kiện gắt gao về quy mô vốn, trình độ quản lý của Ban lãnh đạo
Do đó nguồn vốn chính mà các DNDD luôn mong mỏi có đợc là nguồn vốn
vay từ các ngân hàng.
1.2. Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng của NHTM
đối với DNDD.
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh Creditum có nghĩa là một
sự tin tởng tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi, mặc dù có nhiều quan niệm khác
nhau nhng đều thể hiện 2 nội dung chủ yếu.
- Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời khác sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Ngời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời sở
hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là tiền lãi.
Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa
vốn cần đầu t với ngời cần vốn để sử dụng. Nhng trên thực tế hai ngời này
không có thể phù hợp đợc với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời
gian sử dụng vốn hoặc cũng có thể phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí tìm
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
kiếm. Nên để thoả mãn đợc nhu cầu của cả hai bên thì cần thiết phải có ngời
thứ ba đứng ra tập trung đợc tất cả số vốn của của những ngời tạm thời nhàn
rỗi cần đầu t kiếm lãi để cấp vốn cho ngời thiếu vốn dới hình thức cho vay.
Ngời đó không ai khác chính là các tổ chức tín dụng trong đó chủ yếu là các
NHTM
Vậy tín dụng Ngân hàng là giao dịch về tài sản giữa ngời cho vay và
ngời đi vay trong đó ngời cho vay chuyển giao tài sản cho ngời đi vay sử
dụng trong một khoản thời gian nhất định và ngời đi vay có trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của nớc ta, điều 49; Tổ chức tín dụng
đợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dới hình thức cho vay, chiết khấu th-
ơng phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc
Qua các nghiệp vụ trên ta nhận thấy hoạt động tín dụng là hoạt động
sinh lời lớn nhất của Ngân hàng. Đó là lý do mà các Ngân hàng mong muốn
mở rộng tín dụng để tăng lợi nhuận của Ngân hàng tuy nhiên đây cũng là
hoạt động mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Điều này đặt ra cho Ngân
hàng vấn đề là khi xem xét mở rộng tín dụng thì cần phải xem xét các rủi ro
có thể xảy ra và có biện pháp xử lý kịp thời.
1.2.2. Nguyên tắc tín dụng.
Để một DNDD vay vốn ngân hàng đều phải đảm bảo nguyên tắc tín
dụng theo quy định riêng của Ngân hàng cáp tín dụng cũng nh của Ngân
hàng Nhà nớc.
- DNDD phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích đã thoả thuận
với Ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
của ngân hàng cấp trên.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi của khoản tín dụng đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án hoặc dự án khả thi. Có nh vậy
mới đảm bảo Ngân hang có khả năng thu hồi vốn đầu t và có lãi để trả nợ cho
Ngân hàng.
Đây là những nguyên tắc cơ bản để giảm thiểu những rủi ro đảm bảo
vốn cho ngời gửi và đáp ứng mục tiêu sinh lời của Ngân hàng. Tuy nhiên do
đặc điểm của các DNDD mà Ngân hàng thờng yêu cầu thêm một nguyên tắc
vốn khác, đó là các môn tín dụng đối với các DNDD phải có vật đảm bảo
hoặc bảo lãnh của cá nhân tổ chức có khả năng chi trả.
1.2.3. Điều kiện để các doanh nghiệp dân doanh đợc cấp tín dụng.
Ngân hàng xem xét và quyết định về việc cấp tín dụng khi các DNDD
có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lựcpháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
- Sử dụng khoản vay đúng mục đích, hợp pháp
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định Chính phủ
và của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
1.2.4. Các hình thức tín dụng với các DNDD.
1.2.4.1. Cho vay:
a. Khái niệm:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đối t ợng cho vay:
Ngân hàng cho vay đối tợng nh giá trị vật t hàng hoá, máy móc, thiết
bị để thực hiện các dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
Tuy nhiên để xác định đối tợng cho vay thì Ngân hàng căn cứ vào nhu
cầu vay của khách hàng là vay ngắn hạn, vay trung dài hạn . để thoả mãn
nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng để giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó,
các Ngân hàng thơng mại không cho vay các nhu cầu.
- Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà luật cấm
mua bán, chuyển nhợng, chuyển đổi.
- Để hạch toán cho các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà
pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch pháp luật cấm.
c. Ph ơng thức cho vay.
Giữa Ngân hàng và khách hàng vay thoả thuận với nhau về việc áp
dụng phơng thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của Ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên, không có điều
kiện để đợc cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay Ngân hàng tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nguyệp vụ cho vay từng lần tơng đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân
hàng cho phép ngời vay đợc chi trội trên số d tiền gửi thanh toán của mình
đến môt giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạt phần lớn là không có
đảm bảo, thủ tục đơn giản, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân trong
vài ngày trong tháng, trong năm để trả lơng chi các khoản phải nộp mua hàng
Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và ký thu nhập ngắn.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thanh Huyền - 742B
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó
ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể tín cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số d tối đa tại thời điểm tính.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mợn
thờng xuyên, vốn tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên
Ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từ lần vay.
- Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
- Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ, tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thờng xuyên với Ngân hàng.
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thờng áp dụng với các khoản vay trung - dài hạn, tái
nợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian nh các tổ chức đội, hội, nhóm sản xuất, hội nông dân, hội Cựu chiến
binh, Hội phụ nữ các tổ chức này thờng liên kết các thành viên theo một
mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngời bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngời
vay sử dụng tiền sai mục đích. Nó thờng đợc áp dụng đối với thị trờng có
nhiều món vay nhỏ, ngời vay phân tán, xa Ngân hàng.
d. Lãi suất cho vay.
Khoa Tài Chính - Kế toán
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét