Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

v2303

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đồng thời dự báo đợc xu hớng vận động của các sự kiện , các lĩnh vực có liên
quan nh:
Xu hớng chính trị xã hội
Xu hớng phát triển khoa học công nghệ
Xu hớng tiêu dùng của dân c
v.v
Mọi xu hớng là mọi nguồn lực đòi hỏi phải xắp xếp sao cho không nhữnh
không triệt tiêu nhau, mà còn tạo nên véc tơ tổng hợp lực thúc đẩy nền kinh tế
đến các mục tiêu mong muỗn.
Đối với lĩnh vực nghiên cứu kinh tế , nguyên tắc phát triển đòi hỏi nhà nghiên
cứu phải quan niệm mục đích của nghiên cứu là dự báo . Bất kì một công trình
nghiên cứu kinh tế nào hay một quan điểm kinh tế nào cũng chỉ thực sự có giá trị
khi nó chỉ ra đợc xu hớng của sự vận động của đối tợng ngiên cứu trên cơ sởkhảo
sát đánh giá các trạng thái tồn tại của nó trong hiện tại và trong quá khứ.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chơng 2. Công cuộc đổi mới kinh tế Việt Nam
từ góc nhìn quan điểm phát triển
1)Nguồn gốc, tiền đề,động lực cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam
Đó là do sự vận động bên trong của quá trình kinh tế. Giải quyết những mâu
thuẫn giữa lực lợng sản suất và quan hệ sản suất trong phơng thức sản suất. Do
cha nhận thức đầy đủ rằng thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình
lịch sử tơng đối lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đờng, và do t tởng chỉ đạo chủ
quan nóng vội, muốn bỏ qua những bớc đi cần thiết, Đại hội Đảng IV cha xác
định những mục tiêu của chặng đờng đầu tiên. Trong những năm 1976 1980
trên thực tế, chúng ta chủ chơng đẩy mạnh công nghiệp hoá trong khi cha có đủ
các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lí kinh tế đã lỗi thời.
Đại hội lần thứ năm cùng với việc khẳng định lại nhiệm vụ chiến lợc,đã cụ thể
hoá một bớc đờng lối kinh tế trong chặng đờng trớc mắt, đề ra những mục tiêu
tổng quát, những chính sách lớn về kinh tế xã hội, nhng cha kiên quyết khắc
phục t tởng nóng vội và bảo thủ thể hiện chủ yếu trong các chủ chơng về cơ cấu
kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và cơ chế quản lí kinh tế.
Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trớc hết là cơ cấu sản suất và đầu t, thờng chỉ
suất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không tính tới điều kiện và khả năng
thực tế, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành
một cơ cấu hợp lí, cha sử dụng hiệu quả những khả năng mở rộng quan hệ kinh
tế với nớc ngoài.
Trong năm năm 1976- 1980, đã đề ra những chỉ tiêu kế hoạch quá cao về xây
dựng cơ bản và phát triển sản suất, không coi trọng đúng mức việc khôi phục và
xắp xếp lại nền kinh tế, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình
quy mô lớn,không tập trung sức giải quyết căn bản vấn đề lơng thực, thực phẩm,
phát triển hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu t nhiều mà kết quả
lại thấp.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trên cơ sở xác định lại bớc đi của công nghiệp hoá,đại hội V chủ chơng trong
năm năm 1882- 1985 vừ phát triển vừa xắp xếp lại xản suất, bố trí lại xây dựng
cơ bản để nâng cao hiệu quả đầu t, nhằm ổn định tình hình kinh tế xã hội, ổn
định đời sống nhân dân tạo tiền đề để đẩy mạnh công nghiệp hoá.
Nhng chúng ta đã không thự hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội lần thứ
V . Nông nghiệp vẫn cha thực sự đợc coi là mặt trận hàng đầu, không đợc đảm
bảo những điều kiện cần thiết để phát triển, nhất là vật t, tiền vốn và các chính
sách khuyến khích. Công nghiệp sản suất hàng tiêu dùng, kể cả tiểu công nghiệp
thủ công nghiệp, vẫn bị coi nhẹ về khâu tổ chức, đầu t chính sách. Công nghiệp
nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Một khuyết điểm
lớn là hầu nh không sắp xếp lại cơ sở sản suất để khắc phục sự chồng chéo, bất
hợp lí, không tập trung đợc nguồn năng lợng, nguyên liệu vật t có hạn vào những
cơ sở trọng điểm nhằm khai thác tốt nhất năng lực sản suất hiện có. Mặt khác,
trong xây dựng cơ bản tuy đã đình hoãn một số công trình lớn tập trung vào một
số trọng điểm, nhng về căn bản vẫn ch điều chỉnh hợp lí, không kiên quyết hoãn
những công trình cha thật cấp bách và kém hiệu quả, còn ham xây dựng nhiều
công trình quy mô lớn. Khối lợng xây dựng dở dang quá nhiều, khiến cho vốn bị
đọng quá lâu. các địa phơng các nghành còn xây thêm nhiều công trình ngoài kế
hoạch, làm tăng thêm sự phân tán về tiền vốn và vật t.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, đi đôi với việc xây dựng những cơ sở và
lực lợng kinh tế mới, phải rất coi trọng cải tạo và sử dụng tốt các cơ sở và lực l-
ợng kinh tế sẵn có bằng những hình thức và bớc đi thích hợp. Nhng chúng ta cha
xác định rõ ràng nhất quán quan điểm chủ chơng và chính sách cải tạo công
cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa mà trọng tâm là phát triển kinh tế. Đã có những
biểu hiện nóng vội muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi xã hội chủ
nghĩa, nhanh chóng biến kinh tế t bản t nhân thành quốc doanh. đối với kinh tế
tiểu sản xuất hàng hoá ít chú ý những đặc điểm về tính chất của từng nghành,
từng nghề, để lựa chon hình thức tổ chức thích hợp, có xu hớng muốn tổ chức
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ngay các hợp tác xã qua mô lớn không tính đến khả năng trang bị kĩ thuât, trình
độ quản lí và năng lực của cán bộ. Về nội dung cải tạo, thờng nhấn mạnh việc
thay đổi quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất mà không coi trọng giải quyết những
vấn đề tổ chức quản lí và chế độ phân phối làm thờng theo kiểu chiến dịch, gò
ép, chạy theo số lợng, coi nhẹ chất lợng và hiệu quả; sau những đợt làm nóng vội
lại buông lỏng. Do đó không ít tổ chức kinh tế đợc gọi là công t hợp doanh, hợp
tác xã, tổ chức sản xuất chỉ là hình thức, không có thực chất của quan hệ sản
xuất mới.
Việc cha xắp xếp lại các nghành và các cơ sở sản xuất, chậm thay đổi cơ chế
quản lí kinh tế đã dẫn tới làm suy yếu vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh,
làm cho kinh tế tập thể chậm đợc củng cố, hạn chế việc sử dụng và caỉ tạo các
thành phần kinh tế khác. Thơng nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán ch đ-
ợc mở rộng , ít tiến bộ về tổ chứcvà phơng thức kinh doanh để làm chủ thị tr-
ờng ;một bộ phận bị lôI cuốn vào những hoạt động tiêu cực, tuồn hàng cho t th-
ơng. Thơng nghiệp t nhân chậm đợc cải tạo. Chúng ta cũng cha đánh trúng và
nghiêm trị bon đầu cơ, buôn lậu, bọn địch phá hoại thị trờng.
Trong nhận thức cũng nh trong hành động, chúng ta cha thật sự thừa nhận cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta còn tồn tảitong một thời gian tơng đối dài,
ch nắm vẵng và vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Về cơ chế quản lí cho tới trớc công cuộc đổi mới kinh tế năm 1986, cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp về căn bản cha bị xoá bỏ. Cơ chế mới cha đợc thiết lập
đồng bộ. Nhiều chính sách,thể chế đã lỗi thời cha đợc thay đổi, một số thể chế
mới còn chắp vá, không ăn khớp thậm chí tráI ngợc nhau. Tình trạng tập trung
quan liêu còn nặng, đồng thời những hiện tợng vô tổ chức vô kỉ luật cũng khá
phổ biến.
Việc chậm đổi mới cơ chế và bộ máy quản lí, việc điều hành không nhạy bén,
là những nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không thống nhất từ trên
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
xuống dới. Một số ngời và cơ sở đã lợi dụng những sơ hở của cơ chế quản lí để
mu lợi ích cá nhân và lợi ích cục bộ.
Chúng ta mới nêu ra đợc phơng hớng chủ yếu của cơ chế mới, còn nội dung ,
hình thức, bớc đi, cách làm cụ thể, thì còn nhiều vấn đề cha giảI đáp đợc thoả
đáng cả về lí luận và thực tiễn.
Rõ ràng chúng ta còn thiếu nhiều hiểu biết và ít kinh nghiệm quản lí, lại cha
chú trọng tổng kết kinh nghiệm. Cho nên lúc bấy giờ phải khắc phục ngay cả hai
khuynh hớng: bảo thủ, trì trệ, không muốn đổi mới; và nóng vội, giản đơn, muốn
giảI quyết mọi vấn đề trong một thời gian ngắn.
Suốt những năm trớc đổi mới lĩnh vực phân phối, lu thông luôn căng thẳng rối
ren. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc đã dành nhiều thời giờ vào công
việc này, nhng các giải pháp đa ra chya thực sự có hiêu quả. Tình hình nh vậy là
hậu quả tổng hợp của nhiều yếu tố cùng tác động trong nền kinh tế và đời sống
xã hội.
Trớc hết, đó là những sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế, và trong cảI tạo xã
hội chủ nghĩa, là tác hại của của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp tồn tại nhiều
năm trong quản lí kinh tế, dãn tới sản xuất chậm phát triển, mâu thuẫn giữa cung
và cầu ngày càng gay gắt. trong lúc đó lại cha cảnh giác đầy đủ, thiếu những
biện pháp ngăn chặn những phần tử xấu phá hoại. Chúng ta cha có chính sách cơ
bán về tài chính gắn liền với chính sách không đúng đắn về giá cả, tiền tệ tín
dụng, tiền lơng. Nhà nớc không điều tiết đúng mức thu nhập của t thơng, không
tớc đoạt những nguồn thu bất chính, không bảo vệ tốt tài sản quốc gia, cha tập
trung những nguồn thu quan trọng vào ngân sách và phân phối đúng các nguồn
vốn, vật t hàng hoá trong tay. Các khoản chi của ngân sách mang nặng tính bao
cấp và trong một thời gian dài vợt quá nguồn thu. Việc sử dụng các nguồn vốn
vay và viện chợ kém hiệu quả. Chúng ta đã tiêu dùng cả một phần nguồn vốn từ
bên ngoài và quỹ khấu hao cơ bản. tất cả các cái đó gây ra thâm hụt ngân sách,
là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến lam phát trầm trọng.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Việc giải quyết vấn đề giá, lơng, tiền đã phạm sai lầm . thiếu biện pháp đồng
bộ có hiệu quả để nhà nớc nắm đợc hàng và tiền. Các giải pháp cụ thể về định
mức giá và quản lí giá, về định mức lơng và quản lí quỹ lơng, về đổi tiền và bớc
đi trong việc điều chỉnh giá, lơng, tiền đợc tiến hành thiếu chuẩn bị chu đáo ,
không phù hợp với tình hình thực tế.sai lầm trong lĩnh vực phân phối lu thông là
sai lầm rất nghiêm trọng trong lãnh đạo và quản lí kinh tế trong những năm trớc
đổi mới.
Phát triển kinh tế đi đôi với việc phát triển xã hội. Sự phát triển của xã hội
loài ngời đợc đánh dấu bằng sự thay đổi của các nền văn minh, từ văn minh nông
nghiệp đến văn minh công nghiệp và hiện nay loài ngời đang tiến tới nền văn
minh trí tuệ. Công bằng mà nói, tiếp cận, đánh giá sự phát triển xã hội từ nền văn
minh trí tuệ, từ hoạt động sáng tạo năng động của con ngời, từ sự phát triển của
khoa học, công nghệ điều đó hàm chứa những giá trị nhất định. Song những giá
trị ấy không thể thay thế đợc lí luận về sự vận động sự phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội mà Mác đã xây dựng. Ngợc lại, nó chỉ bổ sung làm sáng tỏ
hơn lí luận của Mác trong thời đại phát triển công nghệ hiện nay. Triết học Mác
nhấn mạnh rằng sự phát triển xã hội, xét đến cùng, bắt nguồn từ sự phát triển của
lực lợng sản xuất, trong đó cơ bản nhất là con ngời đang sống và lao động sản
xuất. Cái khác nhau cơ bản của nền sản xuất không phải không phải ở chỗ ngời
ta sản xuất ra cái gì mà là ngời ta sản xuất bằng cái gì và tiến hành sản xuất nh
thế nào. Lực lợng sản xuất bao giờ cũng là yếu tố động nhất, cách mạng nhất
trong phơng thức sản xuất. Song sự phát triển của lực lợng sản xuất không thể
nằm ngoài quan hệ sẩn xuất. Tuyệt đối hoá lực lợng sản xuất để coi thờng hay
phủ nhận quan hệ sản xuất sai lầm. Cái đảm bảo cho sự phát triển của lực lợng
sản xuất là quan hệ sản xuất, cái kìm hãm, xiềng xích lực lợng sản suất cũng là
quan hệ sản xuất. Bản thân lực lợng sản xuất mới chỉ biểu hiện con ngời với tự
nhiên:thể hiện khả năng và sức mạnh to lớn của con ngời trong cải tạo thế giới
khách quan. Nhng con ngời trong bản tính của mình là con ngời xã hội. Con ngời
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hoạt động nhằm thoả mãn những nhu cầu lợi ích của mình, đó là con ngời tự
nhiên; song sự việc thoả mãn đợc thực hiện đến đâu, bằng phơng pháp gì đó lại
là vấn đề xã hội, thông qua các quan hệ kinh tế xã hội. Mặt khác trong quá trình
cải tạo tự nhiên, lao động sản xuất, con ngời không đợc tự do tuỳ tiện. Họ bị chế
ớc bởi những quan hệ kinh tế xã hội nhất định. Triết học Mác nhấn mạnh con
ngời trong lao động sản xuất và trong cuộc sống của mình không thể với t cách
một sinh vật cô đơn vô sản và không quan hệ. Ông đã gọi quan hệ ngời với ngời
trong quá trình lao động sản xuất là quan hệ sản xuất. Ông nhấn mạnh rằng,
chính cái quan hệ ấy đã làm nên cái khác nhau căn bản giữa chế độ xã hội này
với chế độ xã hội khác. Nếu lực lợng sản xuất vận động không ngừng nhờ một
quá trình liên tục thì quan hệ sản xuất hiện ra nh một sự đứt đoạn để qua đó ngời
ta thấy đợc tính chất xã hội mỗi thời kì của nền sản xuất là khác nhau. Nh thế
đánh giá sự phát triển xã hội phải căn cứ vào mức độ tiến bộ của quan hệ sản
xuất là cơ bản từ đó đanhs giá xem xét toàn bộ hình thái kinh tế xã hội. Đến
lợt nó cái tiến bộ tiên tiến của quan hệ sản xuất phải lấy tiêu chuẩn khách quan
là nó có giải phóng đợc lực lợng sản xuất hay không nói cách khác, nnó có
kích thích đợc tính năng động của con ngời đợc hay không và qua đó năng xuất
lao động có tăng lên không ngừng không. Lẽ đơng nhiên ngời ta không thể lấy
kinh tế làm chỉ số duy nhất để đánh giá sự phát triển của xã hội đồng thời ngời ta
cũng không thể vội vàng muốn có phát triển xã hội bằng cách đặt ra quan hệ sản
xuất tiên tiến, mở đờng đi trớc sự phát triển của lực lợng sản xuất. Làm nh vậy
trái với quy luật kinh tế xã hội mà Mác tìm ra. Sự phát triển của xã hội bao
giờ cũng là quá trình lịch sử tự nhiên chứ không phải là quá trình chủ quan, duy
ý chí.
2) Công cuộc đổi mới kinh tế Việt nam dới góc nhìn quan điểm phát
triển
2.1) Nền kinh tế Việt Nam trong thời kì đổi mới đánh giá qua các kì Đại
hội
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đất nớc ta đang ở trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .Bản thân thời kì
quá độ này cũng đánh giá sự phát triển của xã hội . Đành rằng đó cha phải là xã
hội xã hội chủ nghĩa hoàn thiện, song nó dứt khoát không phải là mô hình xã hội
, nó đã vợt qua và đang ở trong quá trình hoàn thành nốt sự vợt qua đó. Báo cáo
chính trị Đại hội IX khẳng định, mục tiêu lý tởng của cách mạng, đồng thời cũng
nói rõ chúng ta đang ở trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Nói nh thế để
thấy đợc chúng ta đang ở đâu, đang ở trình độ nào để có sách lợc đúng. Nớc ta
còn nghèo lực lợng sản xuát còn kém phát triển , nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh
tế là rất lớn, cho nên phải tập trung sức phát triển lực lợng sản xuất, phát huy của
tất cả các thành phần kinh tế , huy động mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội , không nên lấy mục tiêu xa để áp đặt bắt thực
tiễn phải khuôn theo khi cha có đủ điều kiện.
Báo cáo chính trị Đại hội IX chỉ rõ :con đờng đi lên của nớc ta là sự phát
triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ T bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng t bản
chủ nghĩa,nhng kế thừa tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc dới chế
độ t bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học công nghệ,để phát triển nhanh lực l-
ợng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại . Đồng thời phải từng bớc xây dựng
và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa; chống
t tởng duy lực lợng sản xuất, chủ nghĩa kỹ trị.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi
về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là một sự nghiệp rất khó khăn và phức
tạp, có sự đan xen giữa cái mới và cái cũ, giữa cái chủ nghĩa xã hội và cái không
phải là chủ nghĩa xã hội, phải sử dụng một số hình thức trung gian cho nên tất
yếu phải trải qua một thời kì quá độ lâu daì, với nhiều chặng đờng nhiều hình
thức tổ chức kinh tế , xã hội có tính chất quá độ.
Nh chúng ta đều biết từ Đại hội VI Đảng ta đề ra chủ chơng cho phép sử dụng
nhiều thành phần kinh tế, khai thác mọi khả năng của các thành phần kinh tế,
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, coi đây là một giải pháp có ý
nghĩa chiến lợc góp phần để giải phóng mọi khả năng để phát triển lực lợng sản
suất. Công cuộc đổi mới nền kinh tế năm 1986 nh một bớc ngoặt to lớn của nền
kinh tế nớc nhà. Bớc ngoặt ấy thực sự phù hợp với quan điểm phát triển. Hội
nghị Trung ơng khoá VI (tháng 3-1989) phát triển thêm một bớc, đa ra quan
điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên
chủ nghĩa xã hội, coi chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc
lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội lần thứ VI khẳng định tiếp tục thực hiện đờng lối chung của cách
mạng xã hội chủ nghĩa và đờng lối xây dựng nền kinh tế xã hội chỉ nghĩa do các
Đại hội IV,V Đảng đã xác định. Tập trung trí tuệ toàn Đảng, toàn dân, Đại hội
VI tổng kết những kinh nghiệm sáng tạo phong phú của các nghành các cấp và
các đơn vị cơ sở giải quyết một số vấn đề lí luận và thực tiễn, phát triển đờng lối
và nâng cao năng lực chỉ đạo thực tiễn của Đảng. Đại hộiVI nh một bớc trởng
thành vợt bậc của Đảng cả về lí luận và thực tiễn. ý nghĩa lịch sử của Đại hội VI
là đã phân tích đúng đắn nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội
từ những năm trớc, đề ra các định hớng lớn để từng bớc thoát khỏi tình trạng đó.
đến đại hội Đảng VII ta tiếp tục nói rõ chủ chơng hội nghị VI đề ra và
khẳng định đây là chủ chơng chiến lợc, là con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội của
nớc ta. Cơng lĩnh của Đảng khẳng định:phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lí của Nhà nớc . Nhng trong lúc đó mới chỉ nói đến kinh tế hàng hoá, cơ
chế thị trờng cha chính thức dùng khái niệm kinh tế thị trờng. Sự nghiệp đổi
mới kinh tế đang đi đúng theo quỹ đạo của quan điểm phát triển mà Mac- Lênin
đã vạch ra. Tổng kết hai năm thực hiện Đại hội VI nền kinh tế phát triển khắc
phục đợc suy thoái, nền kinh tế xã hội đã có những thay đổi căn bản, đó là những
căn cứ để đẩy nền kinh tế tới một bớc cao hơn. Đại hội VII của Đảng nhất quán
chuyển sang kinh tế thị trờng với những quan điểm khá triệt để: chấp nhận thị tr-
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ờng một cách cơ bản, tổng thể lâu dài, một thị trờng thống nhất hoà nhập với thị
trờng thế giới, thị trờng là đối tợng quản lí của Nhà nớc.
Đại hội VIII của Đảng xác định, ở nớc ta có năm thành phần kinh tế :kinh tế
Nhà nớc ,kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã ,kinh tế t bản Nhà nớc ,kinh
tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân. Xuất phát từ tình hình thực tế những
năm gần đây, Đại hội Đảng IX quyết định bổ xung thêm một thành phần kinh tế
nữa đó là kinh tế có vốn đầu t ở nớc ngoài.
Vấn đề phát triển kinh tế trớc hết từ bản thân nó, từ những mối quan hệ cơ
bản của nó. đó không phải là vấn đề tìm ở trên trời mà ngay dới mặt đất ngay
trong cuộc sống thực tại. Theo Mác ông đã coi sự phát triển của xã hội nh một
quá trình lịch sử tự nhiên. Đây là một t tởng vĩ đại. Sự vận động, phát triển xã hội
chỉ chịu sức ép, chịu sự quyết định từ chính quy luật bên trong của nó, mà cơ bản
là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực l-
ợng sản xuất; và quy luật về sự phù hợp của kiến trúc thợng tầng với cơ sở ha
tầng đã sinh ra nó. Đó là những quy luật của lịch sử, những quy luật có tính tự
nhiên không tuỳ thuộc vào ý muốn con ngời và không thể bác bỏ xuyên tạc.
Song mặt khác, những quy luật đó cũng lại là những quy luật xã hội chỉ đợc thực
hiện qua chính hoạt động của con ngời. Cần phải hiểu luận đề trên một cách biên
chứng, qua đó, thấy đợc sự thống nhất giữa liên tục và đứt đoạn, giữa tiệm tiến
của sự phát triển. Con đờng phát triển ấy không phải thẳng tắp mà dích dắc , bao
gồm cả nhng bớc thụt lùi. Song, xuyên qua tất cả những ngẫu nhiên, những phức
tạp ấy , thì sự phát triển xã hội vẫn là dòng chảy chủ đạo trong lịch sử. Mac đã
vạch ra động lực thực sự thúc đẩy sự phát triển xã hội, những nguyên nhân bên
trong gây nên sự biến đổi về mặt xã hội. Chính ông đã tìm ra nền tảng của sự tồn
tại và phát triển xã hội. ĐI xa hơn ông tìm ra mâu thuẫn trong cái nền tảng ấy tức
mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong phơng thức sản xuất.
Chính nhờ có máau thuẫn ấy, xã hội đã tạo cho mình khả năng vận động và phát
triển, nh thế sự phát triển xã hội bắt nguồn từ sự vận động phát triển của sản xuất
14

Xem chi tiết: v2303


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét