Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp giầy thể thao XK Kiêu Kỳ
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có những mục tiêu nhất định.Tùy thuộc
vào từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần
đặt ra cho mình những mục tiêu khác. Nếu nh giai đoạn mới bớc vào kinh
doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là muốn thị trờng biết đến sản
phẩm kinh doanh của mình( nói cách khác là xâm nhập thị trờng) thì ở
giai đoạn phát triển mục tiêu của doanh nghiệp là đạt đợc lợi nhuận tối
đa và tăng thị phần, tạo uy tín và niềm tin cho khách hàng. Đến giai đoạn
suy thoái thì mục tiêu của doanh nghiệp là thu hồi vốn và xây dựng
chiến lợc sản phẩm mới.Do đó, muốn đạt đợc mục tiêu của mình thì
doanh nghiệp cần phải cạnh tranh. Vì chỉ có cạnh tranh mới có thể đa
doanh nghiệp đến sự phát triển. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp tìm ra những phơng thức, biện pháp tốt nhất để sáng
tạo, tạo ra những sản phẩm đạt chất lợng cao hơn đối thủ cạnh tranh,
cung cấp những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng.
3.Động lực của việc nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp
Trong thời đại ngày nay khi mà xu thế hội nhập quốc tế cũng nh liên khu vực
diễn ra ngày một nhanh chóng thì việc nâng cao khả năng của toàn bộ nền kinh tế
cũng nh từng thành phần trong nền kinh tế có một ý nghĩa vô cùng to lớn.Việc
nâng cao khả năng cạnh tranh, để tạo ra và chi phối các cơ hội đang xuất hiện, để
kiểm tra không gian cạnh tranh mới. Sự sáng tạo và phát triển của tơng lai mang
đến đày khó khăn thử thách hơn là đuổi kịp nó, ở đay doanh nghiệp phải tìm ra
một hớng đi riênh của chính mình. Mục tiêu không chỉ đơn giản là đuổi kịp sự đổi
mới, quy trình sản xuất của đối thủ cạnh tranh và học hỏi các phơng pháp của họ
mà nhằm phát triển 1 quan điểm cơ bản về các cơ hội của ngày mai, làm thế nào
để khai thác đợc chúng.
Nh vậy cạnh tranh sẽ dẫn đến kết quả là làm cho giá cả có xu hớng ngày càng
giảm, số lợng hàng hoá trên thị trờng ngày càng tăng, đáp ứng đợc nhu cầu của
ngời tiêu dùng.
Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải dành một phần lợi nhuận
thích đáng để hiện đại hoá. Để đúng đợc lâu dài trên thị trờng của các doanh
nghiệp phải đầu t các trang thiết bị, máy móc hiện đại, không ngừng đa tiến bộ
5
khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nhằm làm tăng chất lợng sản phẩm và tăng năng
suất lao động.
Cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất kinh
doanh hàng hoá và khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp. điều này đã
toạ ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải giảm các chi phí, tối u hoá sản xuất đầu
vào trong sản xuất kinh doanh. Điều này một mặt cũng phù hợp với yêu cầu của
xã hội, song bên cạnh đó cũng làm cho một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả phát triển mặt khác nó cũng đa một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu
quả phá sản cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế những
doanh nghiệp kinh doanh kém phát triển nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã
hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nớc phát triển. Nh vậy cạnh tranh chính là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi nớc cũng nh mỗi doanh nghiệp . Với cách
hiểu nh vậy ta thấy vai trò đặc biệt của nhà kinh doanh trong việc làm tăng sự
giầu có của xã hội.
4. Các công cụ nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.
Thứ nhất: chất lợng hàng hoá. Trên thơng trờng nếu nhiều hàng hoá có công
dụng nh nhau giá cả bằng nhau thì ngời tiêu dùnh sẽ mua hàng hoá có chất lợng
cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh nghiệp sử
dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, chất lợng của hàng hoá phụ thuộc
vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sản xuất, từng ngành, từng vùng và từng
quốc gia.
Thứ hai: giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có công dụng, chất lợng nh nhau thì ng-
ời tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá đợc quyết định
bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá còn phụ thuộc vào khả năng thanh
toán của ngời tiêu dùng. Mức sống còn thấp, ngời tiêu dùng tìm mua những hàng
hoá có giá rẻ. Thực tế cho thấy hàng tiêu dùng của Trung Quốc đợc tiêu thụ mạnh
tại Việt Nam. Các nhà sản xuất đã thực thiện một chiến lợc kinh doanh là làm ra
hang hoá có khả năng thanh toán về phía mình. Trong kinh doanh để cạnh trang
về giá, một số doanh nghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp nhng dùng số nhiều để
thu lại. Ngợc lại, khi mức sống cao hơn ngời tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến
hàng hoá có chất lợng tốt, chấp nhận mức giá cao.
Thứ ba: áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh hàng
hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ thấp hơn giá
6
trung bình trên thị trờng. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung
các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ chi phí đầu vào, nâng cao chất lợng
hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý
hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản
lý hiện đại và trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tiễn đã chứng minh các
doanh nghiệp đã tồn tại và phát triển đợc cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện
đại có phơng pháp tổ chức khoa học.
Thứ t: là thông tin, một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp. Thông tin
về thị trờng mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ
cạnh tranh có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Đầy đủ thông
tin và xử lý thông tin đúng, một mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủ ro trong
kinh doanh, mặt khác qua thông tin có thể tìm ra và tạo ra lợi thế so sánh của
doanh nghiệp trên thơng trờng, chuẩn bị và đa ra đúng thời điểm những sản phẩm
mới thay thế để tăng cờng sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá. Thông tin đủ, đúng
có thể thúc đẩy thị trờng một cách tích cực hoặc tạo ra những nh cầu gỉa tạo, hành
vi cạnh tranh sai trái làm biến dạng thị trờng. Vì thế không ngạc nhiên khi tình
trạng quảng cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng
nhiều trên các phơng tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo,
giới thiệu, trng bày sản phẩm chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung của
doanh nghiệp.
Thứ năm: Phơng thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phơng thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan
trọng. Ai nắm bắt đợc công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì công cụ này
tạo ra đợc tiện lợi cho khách hàng. Phơng thức phục vụ và thanh toán trớc hết đợc
thể hiện ở ba giai đoạn của quá trình bán hàng: Trớc khi bán hàng và trong quá
trình bán hàng, sau khi bán hàng. Trớc khi bán hàng, các doanh nghiệp thực hiện
các việc nh: quảng cáo, giới thiệu, hớng dẫn thị hiếu khách hàng, các hoạt động
triển lãm, trơng bày hàng hoá. Những việc làm này nhằm hấp dẫn, lôi cuốn khách
hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình.
7
Trong quá trình bán hàng khâu quan trọng nhất là nnghệ thuật bán hàng, lịch
sự,ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ nh bao bì và giao
hàng đến tận tay ngời tiêu dùngvà các dịch vụ bảo hành sửa chữa hàng hoá
Những dịch vụ này tạo ra sự tin tởng, uy tín của doanh nghiệp đối với ngời tiêu
dùng. Sau nữa, phơng thức phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi đảm bảo đợc các
yêu cầu sau : các dịch vụ phải nhanh, chính xác phơng thức thanh toán phải linh
hoạt, đa dạng nh : thanh toán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thởng,
thanh toán linh hoạt khi trả bằng ngoại tệ.
Thứ sáu: tính độc dáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thơng tr-
ờng đều mang một chu kỳ nhất định, đặc biệt vòng đời của nó rút ngắn khi xuất
hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp dùng
nhiều biện pháp trong đó có biện pháp là thờng xuyên cải tiến mọi mặt của sản
phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trờng những sản phẩm mới
thay thế sản phẩm cũ. Trong điều kiện doanh nghiệp cha đủ sức tạo ra tính độc
đáo của sản phẩm mới thì có thể sử dụng nhãn hiệu của một sản phẩm đang đợc
uy tín trên thị trờng qua hình thức liên doanh. Sự thay đổi thơng xuyên về mẫu mã
nhãn hiệu hàng hoá cũng nh việc không ngừng nâng cao chất lợng, tính năng của
hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phái triển của các doanh nghiệp hiện
nay.
Thứ bẩy: chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong quá trình
kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm thu hút khách hàng
về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toá nh: qui -
ớc về giá cả, số lợng kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoạc bằng miệng, hay việc
thanh toán với các hình thức nh bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu Những hành
vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với
nhau. Do vậy trữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình
buôn bán diễn ra nhanh chóng tiên lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo cơ hội cho
nhiều ngời ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng đợc thị phần
hàng hoá tạo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Những u điểm đó giải thích vì
sao trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có
nhiều bạn hàng hơn. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể cạnh
8
tranh phải có bản lĩnh. Bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp nẩy sinh nh tình trạng đối
tác làm ăn có ý đồ đen tối.
Thứ tám: sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh lợi nhuận doanh nghiệp th-
ờng tỉ lệ thuận với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Các chủ thể kinh doanh.
Các chủ thể kinh doanh có khuynh hớng đầu t kinh doanh (kể cả đầu t nghiên
cứu khoa học) và những mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thờng cao.
Đây là khuynh hớng khách quan vì nó hy vọng thu đợc lợi nhuận cao trong tơng
lai. Mặt khác nó giảm đợc áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh hiện tại. Sự mạo hiểm
chấp nhận rủi ro nhầm thu đợc lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh doanh là
công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, nhng cũng cực hỳ nguy hiểm trong quá trình
cạnh tranh. Việc sử dụng hiêu quả, nhng cực kỳ nguy hiểm trong quá trình cạnh
tranh. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi doanh nghiệp có tài năng và bản
lĩnh.
Nh vậy, các công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp hiện nay sử dụng có thể
khái quát nh sau: Lấy chất lợng, rẻ, thông tin, nhanh, mới, nhiều, linh hoạt,lòng
tin, nổi tiếng, thúc đẩy liên doanh, độc đáo, mạo hiểm và bán chịu để thắng trong
cạnh tranh.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp và mối quan hệ giữa chúng.
1. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực chính là những ngời tạo ra sản phẩm một cách trực tiếp, có thể
gián tiếp. Đội ngũ cán bộ quản lý sẽ là ngời quyết định các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Nh thế nào? và bao nhiêu? Mỗi
quyết định của họ có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Chính họ là ngời quyết định cạnh tranh nh thế nào, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp ở mức nào, bằng cách nào?
Bên cạnh những ngời quản lý, công nhân là ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Sản lợng sản phẩm cũng nh chất lợng sản phẩm cũng là do họ quyết định bởi các
thao tác công việc, những kinh nghiệm nhằm tiết kiệm nhng vẫn đảm bảo đợc chất
lợng sản phẩm tốt ở họ, trình độ tay nghề cộng với lòng hăng say làm việc là cơ
9
sở đảm bảo chất lợng sản phẩm và tăng năng suất lao động. Đây là tiền đề để
doanh nghiệp có thể tham gia cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng.
1.2. Công tác quản trị của doanh nghiệp
Công tác quản trị giữ một vị trí trung tâm trong các hoạt động của doanh
nghiệp. Công tác quản trị bao gồm các công việc nh lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện sản xuất kinh doanh, xây dựng bộ máy quản lý nh thế nào vừa tinh giảm nhất
vừa hiệu quả nhất.
Lập kế hoạch đợc xem nh là xơng sống của công tác quản trị, trong việc lập kế
hoạch, việc đa ra chiếnlợc kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng nó định
hớng đờng đi nớc bớc của doanh nghiệp,sự tồn tại của doanh nghiệp. Lập kế
hoạch đợc xem nh cầu nối giữa hiện tại với tơng lai. Lập kế hoạch phải chặt chẽ và
hợp lý nhất nhằm phân phối các hoạt động một cách nhịp nhàng dựa trên cơ sở kế
hoạch nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu kế hoạch không đi
sát thực tế sẽ không những không tăng mà còn làm giảm đi khả năng cạnh tranh.
Và hơn bao giờ hết, vai trò của ban lãnh đạo quyết định phần lớn đến sự sống còn
của doanh nghiệp.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của phản ánh khả năng phát triển của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với công nghệ tiên tiến
chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với một hệ thống
máy móc thiết bị tân tiến, chất lợng và số lợng sản phẩm sẽ đợc nâng cao hơn,
cùng với nó giá thành sản phẩm hạ kèm theo sự giảm giá bán trên thị trờng, khả
năng thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ là rất lớn, trái lại, mặc dù đội
ngũ quản lý có năng lực và các yếu tố khác là khá tốt, doanh nghiệp sẽ khó có khả
năng cạnh tranh cao khi mà công nghệ máy móc lạc hậu , vừa làm giảm chất lợng
sản phẩm vừa làm tăng thêm chi phí sản xuất.
1.4. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, sản phẩm phải thích ứng với thị trờng một cách nhanh chóng thì
mới có thể tiêu thụ trên thị trờng. Mặt khác sự vợt trội về đặc điểm của sản phẩm
sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Chính sách sản phẩm là công cụ tốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm áp lực cạnh tranh, cho
10
phép doanh nghiệp kiểm soát đợc tình hình cạnh tranh ở mức nào. Sản phẩm
của doanh nghiệp phải luôn đợc hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu
cầu thị trờng bằng cách cải thiện các thông số về chất lợng, mãu mã, bao bì, kiểu
dáng đa dạng hóa sản phẩm bao gồm nghiên cứu sản phẩm mới và cải tiến sản
phẩm không chỉ để đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, thu nhiều lợi nhuận
mà còn là biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh. Song song với việc đa dạng
hoá sản phẩm là trọng tâm hoá sản phẩm tức là đi sâu nghiên cứu một số loại sản
phẩm chính (sản phẩm mũi nhọn) cho thị trờng, nhu cầu khách hàng tiêu dùng
nhất định. Khi đó, doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, có
hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Ngoài ra chiến lợc khác biệt hoá sản
phẩm sẽ tạo ra nét độc đáo riêng trong việc thu hút tạo sự hấp dẫn cho khách hàng
và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
1.5. Giá cả sản phẩm hàng hoá
Yếu tố giá đợc hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Ngời bán và ngời mua
thoả thuận với nhau trên thị trờng để từ đó đi tới mức giá cuối cùng đảm bảo hai
bên cùng có lợi. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc khách hàng quyết định
mua hay không mua sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm cùng
loại, chất lợng tơng đơng nhau thì mức giá bán thấp hơn sẽ làm tăng sản lợng tiêu
thụ của sản phẩm. Chính sách giá đóng một vai tròn quan trọng nh một thứ vũ khí
để cạnh tranh, định giá thấp, định giá ngang hay cao hơn giá thị trờng sao cho việc
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp là tốt nhất.
Mức giá thấp hơn giá thị trờng cho phép doanh nghiệp thu hút ngày càng nhiều
khách hàng và tăng sản lợng tiêu thụ, cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng
mới. Ngợc lại chính sách giá cao chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp có tính độc
quyền cao vơn tới lợi nhuận siêu ngạch. Với mức giá ngay bằng giá thị trờng giúp
doanh nghiệp giữ đợc khách hàng, nếu có biện pháp giảm giá thành thì lợi nhụân
sẽ tăng nên và khả năng cạnh tranh đợc khẳng định.
Nh vậy, chính sách giá cả là quan trọng ảnh hởng đến u thế cạnh tranh và do đó
doanh nghiệp phải định giá phù hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong
chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của thị trờng.
1.6. Chất lợng sản phẩm.
Với xu thế hiện nay trên thế giới, chỉ tiêu chất lợng sản phẩm nó trở thành yếu tố
cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Đây là yếu tố ảnh hởng lớn đến khả năng cạnh
11
tranh của doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm tốt vừa đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, vừa nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh với các
đối thủ.
Chất lợng sản phẩm mang tính chất nội tại của sản phẩm. Nó đợc xác định bằng
các thông số có thể đo đợc thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và xã
hội. Chất lợng sản phẩm quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó là
việc làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh lớn,
khả năng cạnh tranh cao.
1.7. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện đợc
phải có sự giúp đỡ về tài chính. Dựa trên cơ sở nguồn tài chính doanh nghiệp mới
quyết định các hoạt động nh mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, quy mô
quảng cáo, mở rộng quy mô sản xuất.
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cao có khả năng thu hút khách hàng từ đối
thủ cạnh tranh nhờ sử dụng một số chính sách chẳng hạn ban đầu bán với mức giá
cùng hoặc thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh, chịu chấp nhận không có lợi
nhuận hoặc có thể hỗ trợ trong thời gian đầu. Sau đó khi đã chiếm đợc thị trờng
rộng lớn và tạo đựơc lòng tin từ phía khách hàng mới quay trở lại thu hồi vốn.
1.8. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm .
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cũng
là khâu quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và khách
hàng là ngời mua sản phẩm thông qua kênh tiêu thụ, hoặc trực tiếp. Việc xây
dựng các kênh tiêu thụ vững chắc sẽ giúp cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đó là việc tăng sản lợng hàng hoá, tăng lợi nhụân với tốc độ thu hồi vốn nhanh,
kích thích phát triển sản xuất.
Công tác tiêu thụ tốt giúp doanh nghiệp quyết định tăng sản lợng hay không, là
nhờ các hoạt động hỗ trợ bán hàng nh quảng cáo, khuyến mại, hoạt động dịch vụ
sau bán, hay việc tham gia các hội trợ, tổ chức hội nghị khách hàng làm tăng
thêm danh tiếng cho doanh nghiệp. Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
giúp khách hàng tiếp xúc nhiều hơn với sản phẩm của mình, giúp doanh nghiệp
tạo ra nhiều bạn hàng khách hàng mới và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
1.9. Uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng .
12
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của
mình trên thị trờng. Vị trí này có đợc đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp
không chỉ đơn thuần với khách hàng mà còn uy tín với bạn hàng, với nhà cung
ứng, với tổ chức cá nhân có liên quan, với nhà nớc. Những doanh nghiệp có uy tín
sẽ có những bạn hàng lâu dài và tin tởng trong việc cung cấp nguyên vật lịêu cho
sản xuất kinh doanh, sẽ tạo ra nhiều mối quan hệ mới đặc biệt trong vấn đề liên
doanh, liên kết.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự liên
doanh liên kết, tơng trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Liên doanh với nhau
nhằm tận dụng thế mạnh của nhau và uy tín đã đợc lợng hoá để tính phần vốn góp
vốn của doanh nghiệp. Dựa vào những uy tín sẵn có của hãng kinh doanh mà
công t có khả năng bán đợc nhiều hơn sản phẩm của mình. Nh vậy, uy tín ảnh h-
ởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các nhân tố đều
gián tiếp, trực tiếp ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Nói đến
khả năng cạnh tranh mặc dù bằng nỗ lực bên trong của mỗi doanh nghiệp. Song
kết quả lại là thể hiện bên ngoài đó chính là khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Và nh vậy, để có một vị thế cạnh tranh tốt doanh nghiệp còn phải
đối đầu với những áp lực bên ngoài mà liên quan gần nhất là những áp lực thuộc
ngành - năm thế lực cạnh tranh.
(Theo tạp chí Việt Nam Economics news số ra năm 1999)
13
Đối thủ cạnh
tranh tiềm
tàng
áp lực
của nhà
cung
ứng
Doanh nghiệp và
đối thủ cạnh
tranh hiện tại
áp lực của
người mua
Sản phẩm và
dịch vụ thay thế
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đây là lực lợng thứ nhất trong số 5 lực lợng của mô hình này là quy mô cạnh
tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại vừa là một ngành sản xuất, nếu các đối
thủ cạnh tranh càng yếu thì doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm đợc
nhiêù lợi nhuận hơn. Ngợc lại khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại thì sự cạnh tranh
về giá cả là đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến tổn thơng. Cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thờng bao gồm các nội
dung chủ yếu nh: Cơ cấu cạnh tranh, thực trạng cầu của ngành, các hàng rào lối
ra
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại cha cạnh tranh cùng
một ngành sản xuất, nhng có khả năng cạnh tranh nếu họ đợc lựa chọn và quyết
định gia nhập ngành.Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại .
*Nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thế coi là áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng giá đầu vào
hoặc giảm chất lợng sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp, áp lực này sẩy ra khi là
nhà cung ứng độc quyền, không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp mua yếu tố
sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng và u tiên của họ, cũng có thể loại
đầu vào của nhà cung ứng là quan trọng đối với doanh nghiệp hay các nhà cung
ứng vật t cũng có chiến lợc kết dọc, tức là khép kín sản xuất.
* Khách hàng
Đây là lực lợng tạo ra khả năng mặc cả của ngời mua. Ngời mua có thể mặc cả
thông qua sự ép giá giảm từ khối lợng hàng hoá mua của doanh nghiệp hoặc đa ra
yêu cầu chất lợng tốt hơn nhng họ cũng có thể tạo cơ hội cho doanh nghiệp tăng
giá kiếm lợi nhuận. Các nhân tố gây sức ép đó là mua khối lợng lớn, nắm bắt đ-
ợc thông tin của doanh nghiệp, thị trờng thậm chí họ có thể vận dụng chiến lợc
liên kết dọc, xu hớng khép kín sản xuất.
* Sản phẩm thay thế.
Là sản phẩm khác có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc điểm cơ bản
của nó thờng có những u thế hơn sản phẩm bị thay bởi đặc trng riêng biệt hay giá
rẻ hơn. Tạo điều kiện u đãi hơn về dịch vụ hoặc các điều kiện tài chính.
Nh vậy, trong một ngành kinh doanh luôn có những đe dọa buộc các doanh
nghiệp phải nghiên cứu phân tích nhằm đa ra những chiến lợc cho mình để đối
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét