Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động NK của CN công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà nội

thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu cầu
của bên uỷ thác và nhận một phần thù lao gọi là phí uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm sau:
Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn,
không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ do
không phải tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm,
giao dịch với bạn hàng nớc ngoài khi có tổn thất.
Các doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu chỉ đợc tính kim ngạch nhập khẩu chứ
không đợc tính doanh số, không đợc tính doanh thu. Các doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng mua bán hàng hoá với bên nớc ngoài,
một hợp đồng với bên uỷ thác.
b. Nhập khẩu tự doanh
Nhập khẩu tự doanh chính là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp nhập khẩu trực tiếp. Hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ
thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí, bảo đảm kinh doanh nhập khẩu
có lãi, đúng phơng hớng, chính sách luật pháp quốc gia cũng nh quốc tế
Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu tự doanh là:
Doanh nghiệp đợc hởng toàn bộ lợi nhuận thu đợc đồng thời cũng phải chịu
mọi rủi ro xảy ra đối với hàng hoá, bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn mình ra, chịu
mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thăm dò, giao nhận lu kho cho đến cả chi phí
quảng cáo tiêu thụ hàng hoá, chịu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, cho nên hoạt
động này phải đợc xem xét kỹ lỡng từng bớc từ nghiên cứu thông tin về thị trờng cho
đến ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Doanh nghiệp đợc tính kim ngạch xuất khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sẽ
đợc tính vào doanh thu của doanh nghiệp.
Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập hợp đồng với bên nớc ngoài.
c. Nhập khẩu liên doanh
5
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện (trong đó ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) giữa các
doanh nghiệp với nhau, nhằm phối hợp cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng biện
pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo
hớng có lợi nhất cho các bên tham gia, các bên tham gia cùng chia lợi nhuận và cùng
chịu rủi ro (nếu có) ít hơn bởi mỗi bên tham gia nhập khẩu chỉ phải góp một phần
vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tăng theo phần vốn góp. Việc
phân chia chi phí, thuế nhập khẩu, VAT, lãi và lỗ dựa vào tỷ lệ vốn và trách nhiệm
mỗi bên tham gia phải gánh vác.
Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhng
đến khi tiêu thụ thì chỉ đợc tính số hàng mà mình đợc nhận khi tham gia liên doanh
đồng thời cũng phải chịu thuế đối với số hàng nhận đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng mua hàng với nớc
ngoài, một hợp đồng với các doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là doanh
nghiệp nhà nớc).
d. Nhập khẩu đổi hàng.
Nhập khẩu đổi hàng là một phơng thức giao dịch trong đó nhập khẩu kết hợp
chặt chẽ với xuất khẩu, doanh nghiệp là ngời mua nhng cũng đồng thời là ngời bán l-
ợng hàng hoá trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng.
Mục đích của hình thức này là không chỉ tiến hành nhập khẩu mà còn phải
xuất khẩu đợc hàng hoá mang lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu cho doanh
nghiệp.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu đổi hàng :
Hoạt động nhập khẩu hàng mang lại lợi ích lớn hơn cho các bên liên quan bởi
cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành đợc cả hoạt động xuất và nhập, do đó có thể
thu lãi từ cả hai hoạt động. Hàng hoá xuất và nhập tơng đơng nhau về mặt giá trị.
Bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu cũng chính là bạn hàng trong hoạt động
nhập khẩu.
6
Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp đợc tính cả kim ngạch nhập và kim ngạch
xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng nhập và xuất.
Nếu phân chia mục đích sử dụng hàng nhập khẩu có thể phân làm hai loại:
hàng nhập để tiêu thụ trong nớc, còn nhập khẩu tái xuất hầu nh rất ít về trình độ kinh
doanh quốc tế của các doanh nghiệp cha cao. Trong tơng lai chắc chắn hình thức này
sẽ phát triển thông dụng hơn.
e. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào trong nớc nhng
không phải để tiêu dùng mà để xuất sang một nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận.
Những hàng hoá nhập khẩu này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất.
Đặc điểm của nhập khẩu tái xuất là:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất
và bạn hàng nhập, bảo đảm sao cho thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến
hành hoạt động.
Doanh nghiệp tái xuất thờng thờng tiến hành ký một hợp đồng xuất khẩu và
một hợp đồng nhập khẩu. Doanh nghiệp này đợc tính cả kim ngạch xuất và kim
ngạch nhập.
Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định dùng phơng thức th tín
dụng giáp lng (bach to bach). Hàng hoá có thể đợc chuyển thẳng sang nớc thứ ba
không phải qua nớc tái xuất nhng khi trả tiền ngời nhập khẩu vẫn phải thông qua ng-
ời tái xuất để trả tiền cho ngời xuất khẩu. Trong nhiều trờng hợp, ngời tái xuất còn
thu đợc lợi tức và tiền hàng do thu đợc nhanh và trả đợc chậm.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu, đàm phán lựa chọn bán hàng
Nghiên cứu thị trờng trong mua bán quốc tế là một loạt các thủ tục kỹ thuật đ-
ợc đa ra giúp cho các nhà kinh doanh thơng mại có đầy đủ thông tin để từ đó ra các
quyết định chính xác và xây dựng chiến lợc kinh doanh, xác định rõ mặt hàng chiến
lợc có hiệu quả kinh tế cao nhất. Nghiên cứu thị trờng là cả một quá trình tìm kiếm
7
khách quan và có hệ thống cùng với sự phân tích các thông tin cần thiết để giải quyết
các vấn đề thị trờng. Vì vậy nghiên cứu thị trờng giúp cho nhà kinh doanh đạt đợc
hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Để nắm vững các yếu tố, hiểu rõ các quy luật vận động của thị trờng nhằm
điều chỉnh kịp thời hoạt động của mình. Các nhà kinh doanh phải nghiên cứu thị tr-
ờng. Nghiên cứu và nắm vững xu hớng biến động của thị trờng là bớc chuẩn bị, là
điều kiện, là tiền đề cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Đối
với doanh nghiệp nhập khẩu thì nghiên cứu thị trờng gồm các công đoạn sau
1.1. Nhận biết thị trờng
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn đợc mặt hàng
kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi sau:
-Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì? Các doanh nghiệp cần phải xác
định mặt hàng cùng nhãn hiệu, mẫu mã, quy cách, phẩm chất, giá cả số lợng hàng
hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nớc ra sao? Mỗi loại mặt hàng đều có
thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng
và quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu của mặt hàng đó trên thị trờng.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm. Bất cứ một
loại sản phẩm nào đều có một chu kỳ riêng. Nắm đợc mặt hàng mà doanh nghiệp dự
định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó từ đó xác định các
biện pháp cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu đợc nhiều lợi nhuận.
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nớc nh thế nào? Muốn kinh doanh
có hiệu quả thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm đến quan hệ
cung cầu về mặt kinh doanh. Vấn đề mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải quan tâm
xem xét ở đây là khả năng sản xuất thời vụ, tốc độ phát triển của mặt hàng đó ở trong
nớc.
-Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không những chỉ dựa vào tính toán, ớc
tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá đó mà còn dựa vào kinh nghiệm của ng-
ời nghiên cứu thị trờng để dự đoán các xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng
8
trong và ngoài nớc để từ đó có cơ sở để thơng lợng nhằm đạt tới điều kiện mua bán u
thế hơn.
1.2. Dung lợng thị trờng và nhân tố ảnh hởng
- Để tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nớc cũng nh thị trờng mà doanh nghiệp
định mua mặt hàng nhập khẩu đó thì doanh nghiệp cần nghiên cứu dung lợng thị tr-
ờng và các nhân tố ảnh huởng đến nó để từ đó có những phơng án kinh doanh thích
hợp đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
- Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hóa đợc giao dịch trên phạm vi một thị
trờng nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định thờng là một năm. Dung lợng
thị trờng không ổn định mà nó thay đổi tùy vào tình hình do tác động tổng hợp của
nhiều nhân tố khác nhau.
- Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần xác định nhu cầu thật của khách hàng,
kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của từng thời điểm các vùng, các khu vực trên
từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng với công việc nắm bắt khả năng cung cấp
thị trờng bao gồm việc xem xét đặc điểm tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế,
khả năng lựa chọn mua bán.
Một số vấn đề đợc quan tâm nắm bắt trong khâu này là thời vụ của sản xuất
(cung) và tiêu dùng (cầu) của hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để có những biện
pháp thích hợp trong từng giai đoạn, đảm bảo cho việc nhập khẩu có hiệu quả. Các
nhân tố làm cho dung lợng thị tròng biến động có thể chia làm ba loại căn cứ vào
thời gian ảnh hởng của chúng đối với thị trờng.
- Các nhân tố làm cho dung lợng thị truờng thay đổi có tính chất chu kỳ. Đó là
sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất
lu thông, phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa là
nhân tố quan trọng có ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá trên thế giới. Có thể nói
nh vậy hầu hết hàng hoá trên thế giới đều đợc sản xuất ở các nớc t bản chủ nghĩa.
Nắm vững tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa đối với thị trờng hàng hoá có ý nghĩa
quan trọng trong việc tận dụng kết quả nghiên cứu về thị trờng và giá cả để lựa chọn
thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
9
- Các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động của thị trờng bao gồm những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, các biện pháp, chính sách của nhà nớc và các tập đoàn t bản lũng
đoạn, thị hiếu ngời tiêu dùng, ảnh hởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế
hoặc bổ sung.
- Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh hiện tợng đầu cơ
đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, hạn hán, lụt lội, động đất Các
yếu tố chính trị xã hội nh đình công chiến tranh.
- Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp các nhà
kinh doanh cân nhắc để đề ra các quyết định kịp thời chính xác, nhanh chóng chớp
thời cơ giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Cùng với việc nghiên cứu dung lợng
thị trờng, các nhà kinh doanh phải nắm đợc tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên
thị trờng, đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị thơng mại, luật pháp tập
quán buôn bán quốc tế, để hoà nhập nhanh chóng với thị trờng, tránh những sơ suất
trong giao dịch buôn bán.
1.3 Nghiên cứu giá cả trên thị trờng quốc tế
Trên thị trờng hàng hóa thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết
mối quan hệ cung cầu hàng hóa. Việc xác định đúng đắn giá cả hàng hóa trong nhập
khẩu có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể nó sẽ làm giảm chi tiêu ngoại tệ trong hoạt động
nhập khẩu. Giá cả trong hoạt động nhập khẩu là giá cả quốc tế, giá này có tính chất
đại diện đối với loại hàng hóa nhất định trên thị trờng thế giới. Giá đó phải là giá của
những giao dịch thông thờng không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào thanh toán
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Khi xác định giá cả cho hàng hóa mà doanh nghiệp
có ý định nhập khẩu từ thị trờng có quan hệ giao dịch, doanh nghiệp có thể tham
khảo giá xuất khẩu từ thị trờng có giao dịch, doanh nghiệp có thể tham khảo giá xuất
khẩu loại hàng hóa đó đi các nớc song cần chú ý tới giá cớc vận chuyển khi tham
khảo.
Xu hớng biến động của giá cả hàng hóa trên thị trờng quốc tế nói chung và thị
trờng trong nớc nói riêng rất phức tạp, có những lúc theo chiều hớng tăng, có những
lúc theo chiều hớng giảm và có những lúc xu hớng trở nên ổn định nhng xu hớng này
10
có tính chất tạm thời. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động của giá cả mỗi loại
hàng hóa trên thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán
về tình trạng thị trờng loại hàng hoá đó, để từ đó có nh ững đánh giá chung đúng
ảnh hởng của những nhân tố tác động đến xu hớng vận động của giá cả hàng hoá.
2. Giao dịch đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng
Trong kinh doanh quốc tế nói chung có ba hình thức đàm phán cơ bản đó là :
Đàm phán qua th tín, điện tín và bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Mỗi hình thức đều có
những u điểm, nhợc điểm riêng. Vì vậy phải tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp, tuỳ vào từng bạn hàng để chọn hình thức đàm phán thích hợp nhất
đem lại hiệu quả cao nhất. Với bạn hàng lâu năm, với những hợp đồng có giá trị
không lớn lắm có thể đàm phán bằng th hoặc điện tín, còn đối với những hợp đồng
lớn và phức tạp thì doanh nghiệp phải gặp gỡ trực tiếp để đàm phán tuy có tốn kém
nhng hiệu quả và độ an toàn cao hơn. Quá trình đàm phán bao gồm những bớc sau :
2.1.Hỏi hàng (enquiry)
Hỏi hàng là một lời thỉnh cầu bớc vào giao dịch xuất phát từ phía ngời mua để
yêu cầu ngời bán cung cấp những thông tin về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào
đó.
Xét về mặt pháp lý th hỏi hàng không ràng buộc trách nhiệm của ngời mua.
Nội dung th hỏi hàng không cần đầy đủ nh một hợp đồng nhng vẫn phải bảo đảm cơ
bản các điều khoản: Tên hàng, số lợng, chất lợng, giá cả, thời hạn giao hàng.
2.2. Chào hàng (offer)
Chào hàng là một lời đề nghị xuất phát từ phía ngời bán. Về mặt pháp lý ,
đơn chào hàng là lời đề nghị bớc vào giao dịch. Về mặt thơng mại đơn chào hàng thể
hiện ý muốn thực sự bán hàng của ngời bán.
Nội dung của đơn chào hàng đảm bảo nội dung của một hợp đồng. Có hai loại
chào hàng chính: Chào hàng tự do và chào hàng cố định.
2.3. Đặt hàng (order)
11
Đặt hàng là lời đề nghị thực hiện giao dịch xuất phát từ phía ngời mua và ràng
buộc nghĩa vụ ngời mua.
Về mặt thơng mại thể hiện ý đồ muốn mua hàng của ngời mua chủ yếu sử
dụng trong trờng hợp quen biết hoặc thị trờng thuộc về ngời bán.
Nội dung của một đơn đặt hàng phải đảm bảo nội dung của một hợp đồng. Có
điều khoản yêu cầu về mặt kỹ thuật hoặc gửi kèm theo mẫu hàng (nếu chi tiết)
2.4. Hoàn giá (counter - offer)
Th hoàn giá có thể phát đi từ phía ngời mua hoặc ngời bán. Về mặt pháp lý
đơn hoàn giá là sự trả lời nhng cha phải là chấp nhận hoàn toàn mọi lời điều kiện bớc
vào giao dịch trớc đó.
Về mặt thơng mại là sự mặc cả giá và các điều kiện giao dịch đã đợc đề nghị
trớc đó.
2.5 Chấp nhận (acceptance)
Là việc một bên chấp nhận , thể hiện sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện với mọi
nội dung của lời đề nghị do phía bên kia đa ra. Lời chấp nhận với một đơn chào hàng
hoặc đặt hàng cố định coi nh hợp đồng đã đợc ký kết. Trong trờng hợp chấp nhận
một đơn chào hàng tự do thì cần thiết phải có sự xác nhận của phía bên kia thì hợp
đồng mới đợc ký kết.
2.6 Xác nhận (con fimation)
Là việc xác nhận lại những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận và th xác nhận
này coi nh đồng ý ký kết hợp đồng. Khi chấp nhận đơn chào hàng tự do phải có sự
xác nhận lại của bên kia coi nh ký kết hợp đồng.
3.Ký kết hợp đồng nhập khẩu
3.1 Khái niệm hợp đồng ngoại thơng
Sau khi các bên đối tác tiến hành giao dịch đàm phán có hiệu quả thì công
việc tiếp theo là đi đến ký kết hợp đồng ngoại thơng .
12
Hợp đồng ngoại thơng là sự thoả thuận của những bên đơng sự có quốc tịch
khác nhau, trong đó bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu
của bên mua một khối lợng hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và
nhận hàng.
Trong tập quán quốc tế, các hợp đồng đợc lập thành văn bản, đó là một chứng
cứ cần thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể của hợp đồng kinh tế ngoại thơng có thể ký kết bằng
những hình thức sau:
- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thơng (bằng một văn bản)
- Ngời bán xác nhận (bằng một văn bản) là ngời mua đã đồng ý với các điều
khoản của th chào hàng tự do, nếu ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết.
- Ngời bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của ngời mua.
- Trao đổi bằng th xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trớc đây
của hai bên.
Trớc khi ký kết hợp đồng cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi
điều khoản cần thiết vì khi ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó là rất
khó khăn và bất lợi. Văn bản hợp đồng thờng do một bên soạn thảo, trớc khi ký kết
bên đối tác cần xem xét cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt đợc trong
đàm phán, tránh trờng hợp vi phạm hợp đồng bằng những thủ thuật trong quá trình
soạn thảo hợp đồng. Hợp dồng cần trình bày rõ ràng sáng sủa trình bày rõ những nội
dung đã thoả thuận, những từ ngữ trong hợp đồng phải đơn nghĩa tránh mập mờ dễ
suy luận theo nhiều cách. Những điều khoản của hợp đồng phải xuất phát từ những
đặc điểm của hàng hoá định mua bán, từ hoàn cảnh tự nhiên, xã hội giữa hai bên.
Ngời đứng ra ký kết hợp đồng phải là ngời có thẩm quyền hay đợc uỷ quyền ký kết
hợp đồng từ ngời có thẩm quyền. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ
hai bên cùng thông thạo hoặc thoả thuận theo một ngôn ngữ chung.
3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng
- Tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thơng mại và tên khoa học (nếucó).
- Chất lợng: Hợp đồng phải ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm chất hàng hoá.
13
- Số lợng: Phải ghi rõ đơn vị đo lờng đợc hai bên lựa chọn, quy định cụ thể số
lợng hàng hoá giao dịch.
-Trọng lợng: Có thể tính trọng lợng theo nhiều cách, tuỳ vào tính chất hàng
hoá và sự thoả thuận của hai bên mua và bán.
* Các điều khoản về giá cả:
Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền nớc mua hoặc bán hoặc nớc thứ ba
nhng nhất thiết phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi.
Mức giá: Thờng là giá cả quốc tế
Phớng pháp tính giá: Có một số cách tính giá hợp đồng thơng mại nh sau: Giá
cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di động.
Giảm giá: Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu nh bên mua là khách
quen thuộc, bên mua với số lọng lớn, thanh toán ngay.
* Điều khoản về giao hàng:
- Thời hạn giao hàng: Điều này cần ghi rõ trong hợp đồng vì nếu giao hàng
không đúng thời hạn rất có thể gây thiệt hại cho ngời mua.
- Địa điểm giao hàng.
- Phơng thức giao hàng.
- Thông báo giao hàng: quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi
giao hàng xong.
- Những quy định khác về giao hàng.
* Điều khoản về thanh toán:
Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, có khả năng tự do chuyển đổi
trên thị trờng quốc tế.
Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trớc, trả sau và có thể kết hợp hai
loại hình đó trong cùng một hợp đồng.
Phơng thức thanh toán: Có thể trả bằng nhiều cách, tiền mặt, séc, phơng pháp
chứng từ.
* Điều khoản khiếu nại:
Đây là đề nghị, yêu sách do ngời nhập khẩu đa ra đối với ngời xuất khẩu do số
lợng hay chất lợng hàng giao không đúng hoặc do một trong hai bên thực hiện không
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét