Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Tổ chức sự kiện về kinh tế làng nghề cho sinh viên khối ngành kinh tế trên địa bàn thủ đô Hà Nội

ni = (kích thước mẫu) x (pi)
Trong đó: ni là số lượng phần tử được chọn ở tầng thứ i
5
b. Điều tra thực nghiệm - Trắc nghiệm Marketing
Phương pháp thực nghiệm là việc nhà nghiên cứu điều khiển những điều
kiện nhất định trong một môi trường và sau đó đo lường ảnh hưởng của những điều
kiện đó.
Trắc nghiệm marketing là cuộc thực nghiệm được tiến hành trong một khung
cảnh thị trường cụ thể, từ đó thu thập những phản ứng của thị trường về sản phẩm,
dịch vụ mới đồng thời đánh giá các phương án, chính sách marketing-mix đối với
sản phẩm, dịch vụ hiện tại và sản phẩm mới của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn khu vực trắc nghiệm marketing phải đảm bảo ba nguyên tắc:
tính đại diện, mức độ biệt lập và khả năng kiểm soát các chính sách marketing
nhằm thu thập được thông tin trung thực, chính xác, toàn diện và phong phú về
phản ứng của thị trường. Phương pháp này đòi hỏi chí phí lớn, thời gian kéo dài và
tính đại diện cao của thị trường được lựa chọn.
c. Phỏng vấn cá nhân không có phỏng vấn viên và có sử dụng bảng hỏi
(Phát vấn)
Theo phương pháp này, nhóm nghiên cứu tiến hành lập bảng hỏi với thiết kế
đảm bảo sự dễ hiểu, ngắn gọn và đơn giản, sau đó triển khai nghiên cứu trên mẫu đã
lựa chọn bằng cách phát bảng câu hỏi tới các đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phát vấn cho phép triển khai nghiên cứu trên một
phạm vi rộng, trong khoảng thời gian hạn chế đồng thời chi phí thu thập thông tin
thấp, thông tin thu được có độ chính xác khá cao nhưng lại có nhược điểm là tỉ lệ
trả lời của đối tượng nghiên cứu thấp.
d. Phỏng vấn cá nhân chuyên sâu
Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là việc có phỏng vấn viên tham gia
nhưng lại không sử dụng bảng hỏi trong quá trình phỏng vấn. Theo đó, phỏng vấn
viên sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu, trao đổi với họ về những
6
chủ đề liên quan đến cuộc nghiên cứu, từ đó tìm hiểu thật cặn kẽ, thật sâu về đối
tượng, tiếp theo là tổng hợp lại nguồn thông tin thu được nhằm tìm ra những nguồn
thông tin hữu ích và chính xác cho đề tài nghiên cứu.
Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo tương đối về tính chính xác, độ
sâu sắc của nguồn thông tin tìm được nhưng nhược điểm là cuộc phỏng vấn sẽ diễn
ra trong một thời gian khá lâu (ít nhất là khoảng 1 tiếng - 2 tiếng), điều đó sẽ gây
khó khăn cho việc phỏng vấn vì đối nghiên cứu rất có thể sẽ tỏ ra khó chịu hay họ
sẽ không có đủ thời gian để tham gia phỏng vấn.
2.2. Nguồn dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu từ các cơ quan : Hiệp Hội Làng Nghề Việt Nam,
Ban Trung ương đoàn; các tài liệu luận án và tài liệu chuyên ngành có liên quan.
- Dữ liệu sơ cấp: những thông tin, số liệu thu thập thông qua việc điều tra
thực tế tại các trường đại học khối kinh tế, chương trình thực nghiệm do khoa
Marketing chỉ đạo tổ chức “ Du lịch làng nghề - hướng phát triển cho hàng thủ công
mỹ nghệ của các làng nghề truyền thống”.
3. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm 50 trang, gồm 11 bảng, 4 biểu đồ, 2 sơ đồ, 3 phụ lục. Ngoài mở
đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận
Chương 2: Báo cáo kết quả nghiên cứu
Chương 3: Phương án tổ chức sự kiện về kinh tế làng nghề cho sinh
viên khối ngành kinh tế trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1 Khái niệm thông tin – thông tin kinh tế làng nghề
1.1. Thông tin
1.1.1. Khái niệm
Thông tin là dữ liệu có thể nhận thấy, hiểu được và sắp xếp lại với nhau hình
thành nên kiến thức.
( Quản trị thông tin tinh giản , NXB Thống Kê )
Cụ thể đó là những thông báo hay các bản tin nhằm mang lại sự hiểu biết
nào đó cho đối tượng nhận tin.
Đứng trên phương diện là nhà Marketing, thông tin là những dữ kiện và tin
tức có liên quan và phục vụ cho việc quản trị Marketing.
1.1.2. Cung cấp và xử lý thông tin
Sơ đồ 1: Quá trình cung cấp và xử lý thông tin
8
Nguồn phát
( người gửi tin)

hóa
Thông điệp
Phương tiện
truyền thông
Giải

Ngưởi nhận
tin
Thông tin
phản hồi
Phản ứng
đáp lại
Nhiễu
Nguồn phát: là người tạo ra các thông điệp và mục tiêu truyền tin.
Mã hóa: là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành những hình thức có
tính biểu tượng ( quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông nào
đó). Ví dụ, viến thông tin thành lời nói, chữ viết, hình ảnh để khách hàng tiềm năng
có thể nhận thức được.
Thông điệp: là tập hợp những biểu tượng ( nội dung tin) mà chủ thể truyền
đi. Tùy từng hình thức truyền thông mà nội dung thông điệp có sự khác nhau. Một
thông điệp trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh , âm thanh, lời nói.
Phương tiện truyền thông: các kênh truyền thông qua đó thông điệp được
truyền từ người gửi tới người nhận. Phương tiện truyền tin có thể là các phương tiện
thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, phát thanh hoặc là các phương tiện
truyền tin độc lập như thư trực tiếp.
Giải mã: tiến trình theo đó người nhân xử lý thông điệp để nhận tin và tìm
hiểu ý tưởng của chủ thể ( người gửi ).
Người nhận: là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới.
Phản ứng đáp lại: tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi
tiếp nhận và xử lý thông điệp. Những phản ứng tích cức mà chủ thể truyền thông
mong muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua.
Phản hồi: một phần sử phản ứng của người nhận được truyền thông trở lại
cho chủ thể ( người gửi ). Thông tin phản hồi có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Một
chương trình truyền thông hiệu quả thường có những thông tin phản hồi tốt trở lại
chủ thể.
9
Sự nhiễu tạp: tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do các yếu tố môi trường
trong quá trình truyền thông làm cho thông tin đến với người nhận không trung thực
với thông điệp gửi đi.
( Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản)
1.2. Thông tin kinh tế làng nghề
1.2.1. Khái niệm kinh tế làng nghề
Kinh tế làng nghề là tất cả hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận được thực
hiện bởi các chủ thể trong và ngoài làng nghề ( cá nhân, hộ kinh doanh, hợp tác xã,
doanh nghiệp, nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế …), dựa trên giá trị vật chất, phi vật chất
( phong tục, văn hoá, lễ hội, tâm linh…) của làng nghề.
(Tham khảo định nghĩa của GS. Vũ Quốc Tuấn – Chủ tịch Hiệp hội làng nghề Việt
Nam; Ths. Đào Ngọc Tiến – Phó phòng NCKH ĐH Ngoại Thương)
1.2.2. Khái niệm thông tin kinh tế làng nghề (TT KTLN)
Thông tin kinh tế làng nghề là dữ liệu về kinh tế làng nghề có thể nhận thấy,
hiểu được và sắp xếp lại với nhau hình thành nên kiến thức. Đó là những thông báo
hay các bản tin về kinh tế làng nghề nhằm mang lại sự hiểu biết nào đó cho đối
tượng nhận tin.
1.2.3. Đối tượng nhận tin trong hoạt động truyền thông về kinh tế làng nghề
Đối tượng nhận tin là những cá nhân , tập thể người tiếp nhận thông tin kinh
tế làng nghề trong quá trình truyền thông.
Trong khuôn khổ đề tài chúng tôi xây dựng hoạt động truyền thông tổ chức
sự kiện tới đối tượng nhận tin là sinh viên khối ngành kinh tế trên địa bàn Hà Nội.
2 Hoạt động tổ chức sự kiện nhằm truyền thông TT KTLN tới sinh viên
khối ngành kinh tế
2.1. Tổ chức sự kiện (event) là một hoạt động truyền thông
2.1.1. Hoạt động truyền thông - Hoạt động tổ chức sự kiện
10
a. Hoạt động truyền thông
 Khái niệm và bản chất truyền thông nói chung
Khái niệm truyền thông được sử dụng ở nhiều lĩnh vực.Theo M.Weber, có
thể hiểu truyền thông như là phương tiện của tương tác xã hội, làm sáng tỏ các ý
nghĩa chủ quan của một bên là hành động xã hội và bên kia là định hướng xã hội.
Quá trình truyền thông nhằm thực hiện sự trao đổi qua lại về kinh nghiệm, tri
thức, tư tưởng, ý kiến, tình cảm. Người ta có thể sử dụng các hệ thống ký hiệu khác
nhau theo dạng phi ngôn từ hoặc ngôn từ để thông báo.
Hiện nay, Thống kê được có khoảng 160 định nghĩa khoa học xã hội cho
thuật ngữ truyền thông và đã phân chia truyền thông theo chuẩn cấu trúc: loại có
cấu trúc một chiều, truyền thông như là truyền dẫn, như là hành động kích thích
phản ứng, loại có quá trình cấu trúc đối xứng, truyền thông như là thông hiểu, như
là trao đổi, như là tham gia, như là quan hệ. ở đây, vấn đề tương tác rất được coi
trọng.
 Vai trò, ý nghĩa của hoạt động truyền thông
Hoạt động truyền thông chỉ có ý nghĩa khi nó kích thích được lợi ích của đối
tượng tiếp nhận, thuyết phục họ về mặt nhận thức, tạo cho họ hành động chung.
Truyền thông có khả năng truyền bá rộng rãi, một số thông điệp có thể
quảng bá với nhóm công chúng lớn, một số thông điệp chỉ đến với một bộ phận
công chúng nhất định.
Bằng việc cung cấp thông tin, kiến thức, thông qua các kênh, hay một con
đường nào đó đến với đối tượng tiếp nhận, đối tượng tiếp nhận hiểu và có khả năng
làm theo sự chỉ dẫn của thông tin đã tạo nên hành động của các cá nhân và các tập
đoàn người.
Tóm lại, trong xã hội ngày nay, không có chiều cạnh nào của phát triển tách
rời hoạt động truyền thông.
11
b. Hoạt động tổ chức sự kiện
 Khái niệm: tổ chức sự kiện là một quá trình bao gồm sự kết hợp các hoạt
động lao động với các tư liệu lao động cùng với việc sử dụng máy móc
thiết bị, công cụ lao động thực hiên các dịch vụ đảm bảo toàn bộ các các
công việc chuẩn bị và các hoạt đọng sự kiện cụ thể nào đó trong một thời
gian và không gian cụ thể nhằm chuyển tới đối tượng tham dự sự kiện
những thông điệp truyền thông theo yêu cầu của khách hàng mục tiêu.
(Nguồn: Giáo trình Tổ chức sự kiện – PGS.TS Lưu Văn nghiêm)
 Mục đích, vai trò của hoạt động tổ chức sự kiện
Bất kỳ một sự kiện nào thực hiện cũng nhằm đạt được mục tiêu truyền thông
nào đó. Toàn bộ các hoạt động sự kiện diễn ra trong bối cảnh không gian thời gian
cụ thể khác biệt. Đối tượng tham dự sẽ nhận được hệ thống vật chất và phi vật chất
do sự kiện mang lại. Hệ thống giá trị đó chính là thông điệp mà chủ sở hữu sự kiện
chuyển tới đối tượng nhận của họ.
Hệ thống giá trị nhằm thực hiện một nhiệm vụ nào đó chính là mục đích thực
của sự kiện.
 Bản chất
Tổ chức sự kiện được coi là một quá trình hoạt động. Quá trình này có sự
kéo dài về thời gian, từ các công việc chuẩn bị tới các hoạt động sự kiện tiếp đến là
không gian cụ thể, những nơi diễn ra các hoạt động trên.
Các hoạt động dịch vụ cung cấp trực tiếp cho đối tượng nhận những giá trị
miễn phí nhằm truyền đạt một thông điệp nào đó của người chủ sở hữu đều thuộc
hoạt động tổ chức sự kiện.
c. Mối quan hệ giữa tổ chức sự kiện với các công cụ khác trong xúc
tiến hỗn hợp
12
Nằm trong hoạt động PR hay quan hệ công chúng - một trong năm công cụ
chủ yếu của xúc tiến hỗn hợp hay truyền thông marketing, Event - Tổ chức sự kiện
có mối quan hệ nhất định với những phương tiện truyền thông còn lại, bao gồm:
quảng cáo, marketing trực tiếp, bán hàng trực tiếp và xúc tiến bán.
Với mục đích chung là đạt được hiệu quả truyền thông tốt nhất, những công
cụ truyền thông marketing luôn có sự tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau. Chính vì
vậy, cũng như những công cụ khác, tổ chức sự kiện cũng luôn tồn tại trong mối
quan hệ tương hỗ qua lại với bốn công cụ truyền thông còn lại.
 Event, quảng cáo và marketing trực tiếp
Khi một hoạt động tổ chức sự kiện diễn ra, đồng nghĩa với việc cần phải có
một chương trình truyền thông phù hợp với nó, theo đó những hoạt động quảng cáo
và marketing trực tiếp sẽ rất có ích cho event đó, giúp nó có sức lan toả mạnh hơn.
Và ngược lại, nếu hoạt động tổ chức sự kiện đó thành công, thu hút nhiều sự
chú ý thì cũng sẽ là môi trường tốt giúp cho các chương trình hay hoạt động quảng
cáo và marketing trực tiếp đạt hiệu quả cao.
 Event và bán hàng cá nhân
Đối với phần lớn các sự kiện thì việc sự kiện thành công hay thất bại có sự
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động bán hàng cá nhân hay còn gọi là mời tài trợ. Và
nguồn tài trợ cũng là nguồn ngân sách khá lớn để tổ chức những sự kiện đó. Trong
sự kiện cũng có thể diễn ra các hoạt động bán hàng cá nhân (như trưng bày sản
phẩm hay chào hàng mẫu trong hội chợ ).
Và cũng có tác dụng ngược lại như đối với quảng cáo, sự kiện càng gây tiếng
vang thì sẽ càng thúc đẩy bán hàng cá nhân phát triển mạnh mẽ hơn.
 Event và khuyến mãi
13
Trong một sự kiện có thể diễn ra các hoạt động khuyến mãi nhằm thu hút
nhà tài trợ và đối tượng tham gia bằng nhiều hình thức như tặng quà, hàng mấu,
phiếu giảm giá hay biểu diễn giới thiệu sản phẩm trong hội chợ
Thông qua Event cũng làm cho các hoạt động khuyến mãi gây được sự chú ý
hơn.
d. Các thành viên tham gia tổ chức sự kiện
Chủ sở hữu sự kiện: người có nhu cầu tổ chức sự kiện, có thể là cá nhân hoặc
cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể. Chủ sở hữu sựu kiện là người đầu tư
cho hoạt động sự kiện nhằm đạt được những mục tiêu của mình.
Nhà tổ chức sự kiện: là những thành viên tổ chức hoạt động sự kiện chuyên
nghiệp.
Đối tượng tham gia sự kiện: Là các khách mời theo yêu cầu của chủ sự kiện.
Đây chính là đối tượng nhận thông điệp truyền thông của sự kiện.
Trong một số trường hợp, chủ sở hữu sự kiện tự thực hiện sự kiện cho mình
(chủ sở hữu sự kiện cũng là Nhà tổ chức sự kiên) . Tuy nhiên, hiện trạng này
thường diễn ra với những sự kiện nhỏ, không ảnh hưởng rộng trong công chúng.
e. Quy trình tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện được coi là một quá trình hoạt động. Trong quá trình đó,
các hoạt động sự kiện được thực hiện theo kịch bản, kế hoạch đã chuẩn bị trước. Có
những hoạt động trong quá trình này sử dụng máy móc thiết bị, công cụ để tạo nên
những sản phẩm cụ thể như phòng ốc, sân khấu, bàn ghế Những hoạt động khác
nhằm tạo ra dịch vụ như thiết kế thiếp mời, lên danh sách khách mời, âm thanh anh
sáng, vận chuyển tất cả đều hướng tới phục vụ các hoạt động sự kiện. Các hoạt
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét