Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Vốn điều lệ : Là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào điều
lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành
nghề vốn điều lệ không thể ít hơn vốn pháp định.
Đứng trên giác độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nớc
bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn đối với doanh nghiệp nhà nớc, do sự
đóng góp của các thành viên, do phát hành cổ phiếu đối với các doanh nghiệp
t nhân, doanh nghiệp cổ phần.
+ Vốn liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên
doanh với nhau để hoạt động kinh doanh.
+ Vốn đi vay: Trong sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, đa phần các
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn vay khá lớn. Ngoài ra còn có
khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị khác.
Đứng trên giác độ chu chuyển vốn: Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn
cố định, vốn lu động đây là hình thức phân loại vốn của các doanh nghiệp hiện
nay.
+ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Tài sản
cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhng về giá trị thì chỉ đợc thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đối với loại hình doanh nghiệp thơng mại thì vốn cố định chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khoảng từ 20% - 30%
tổng vốn.
+ Vốn lu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động. Vốn lu động là
giá trị còn lại của vốn kinh doanh, sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho tài sản cố
định. Nh vậy vốn lu động có thể đợc xác định theo công thức sau:
VLĐ = Vốn kinh doanh - Vốn cố định.
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d. Vốn do lao động thặng d trong các
thành phần kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau tồn tại khách quan
trong xã hội tích luỹ lại. " Xã hội luôn biểu hiện ra là một đống của cải vật
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chất khổng lồ". Nhng đống vật chất khồng lồ này chỉ đợc coi là vốn, khi bản
thân nó phải vận động và chuyển hoá thành T': T - H - T'.
3. Các bộ phận cấu thành của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc cấu thành bởi hai bộ phận chính
là:
Vốn cố định (VCĐ) là vốn lu động (VLĐ). Tuỳ loại hình doanh nghiệp và
tuỳ theo trình độ áp dụng công nghệ trong sản xuất và có những tỷ lệ về từng
loại vốn cho hợp lý. Việc xác định hợp lý cho cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp
là yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý sử dụng vốn ở mỗi doanh
nghiệp.
3.1. Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố định trong doanh nghiệp .
Tài sản cố định(T SCĐ)là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài. Khi nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . TSCĐ bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
Khác với vốn lu động. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh .
TSCĐ lại đợc chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là loại tài sản có vật thể kiến trúc nh nhà của, máy móc
TSCĐ vô hình nh bản quyền phát minh sáng chế tóm lại tuỳ theo từng
loại hình doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu mà có sự phân loại TSCĐ khác
nhau.
3.2. Vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp đó chính là nguồn vốn hình thành nên tài
sản lu động. Là lợng tiền cần thiết ứng trớc để có đợc TSLĐ. Khác với TSCĐ,
TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn thờng là trong một chu kỳ kinh doanh
hay trong vòng một năm. Đặc điểm của TSLĐ là luôn thay đổi hình thức biểu
hiện trong quá trình luân chuyển với tốc độ cao.
Nh vậy vốn lu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong
nguồn vốn dài hạn này ở các doanh nghiệp lại đợc hình thành rất nhiều
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nguồn khác nhau nh: Nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay dài hạn trong mỗi loại
nguồn vốn đó lại đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh:
+ Nguồn vốn tự có: Hay vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nớc
nguồn vốn này là do ngân sách Nhà nớc cấp, và vốn đóng góp, vốn liên doanh
đối với các loại hình doanh khác.
Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi đợc giữ lại, là phần chênh lệch giữa
một bên là toàn bộ doanh thu (và các thu nhập khác) của các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ chi phí kinh doanh, chi phí
tài chính số lãi này trong khi cha phân phối cho các lĩnh vực (nộp ngân
sách, nộp quĩ Xí nghiệp ) đợc sử dụng cho kinh doanh vàcoi nh vốn chủ sở
hữu.
Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn gốc từ lợi nhuạn
để lại (các quĩ Xí nghiệp, các khoản dự trữ ) hoặc các loại vốn khác (vốn xây
dựng cơ bản, vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát ).
+ Các nguồn vốn từ đi vay dài hạn và ngắn hạn.
Là phần công nợ phải trả bao gồm các loại sau:
- Vốn đi vay (ngân hàng, cán bộ công nhân viên )
- Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Vốn từ chiếm dụng các doanh nghiệp khác
Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, cá
nhân, tổ chức do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công nợ
này.
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn đợc coi là cơ cấu
vốn của doanh nghiệp. Đối với vốn tự có doanh nghiệp muốn sử dụng thì
phải chịu các khoản chi phí nh: Chia lãi cổ phần đối với vốn cổ phần, vốn liên
doanh, trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp. Đối với vốn vay
dài hạn doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn gọi là chi phí vốn vay
Nh vậy giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là một tài sản có thể
đợc tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, ngợc lại một nguồn vốn có
thể tham gia hình thành nên nhiều loại tài sản. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phải biết sáng suốt lựa chọn các hình thức huy động nên nguồnvốn hợp lý, dẫn
tới việc xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn
lu động cao nhất.
Giá trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản hay
Hoặc Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
TSLĐ + TSCĐ = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả.
Vốn lu động đợc biểu hiện thông qua hai lĩnh vực luân chuyển của
TSCĐ sai: TSCĐ sản xuất và TSCĐ lu thông. TSCĐsản xuất bao gồm những
tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên vật liệu, dụng cụ ) và tài sản lu
động trong lĩnh vực lu thông gồm tài sản dự chữ cho quá trình lu thông (thành
phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán), tài sản lu động trong
quá trình lu thông(vốn bằng tiền, các khoản phải thu ) và các tài sản đầu t
tài chính gắn hạn (đầu t liên doanh, liên kết ngắn hạn, đầu t chứng khoán ngắn
hạn ).
4. Vai trò của vốn lu động đối với doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh .
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận không
thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục, từ khâu nghiên cứu
thị trờng, mua sắm vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó chính là vốn luân
chuyển cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị và lao động
để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Giá
trị của nó chuyển hoá toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Do vậy chi phí VLĐ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm.
Về cơ bản doanh nghiệp đầu t tiền vốn lu động ban đầu để mua sắm vật t, hàng
hoá, dịch vụ sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ mới rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền vốn ban đầu bỏ ra và thu thêm
đợc giá trị thặng d phục vụ cho quá trình tái sản xuất.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra trong toàn bộ
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy sự vận động và biến
đổi của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần nh quản lý đợc toàn bộ các hoạt động
của quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy VLĐ đã có vai trò quan trọng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu VLĐ nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ là một yếu tố cấp bách đối với các doanh nghiệp ở nớc
ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho riêng từng doanh
nghiệp cũng nh để phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế của Nhà nớc.
II. Các giải pháp huy động vốn lu động của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt nam đều trong tình trạng thiếu
vốn (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có rất nhiều các giải pháp huy
động vốn đặc biệt là vốn lu động, mà các doanh nghiệp đã áp dụng và có hiệu
quả cao. Chúng ta có thể phân thành hai loại chính sau đây là: Giải pháp huy
động vốn ngắn hạn và dài hạn.
1. Giải pháp huy động vốn dài hạn
Nh đã biết nguồn tài trợ trực tiếp cho vốn lu động là vốn dài hạn của
doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này lại bao gồm từ rất nhiều
nguồn khác nhau, có thể do Nhà nớc cấp vốn, vốn này đợc xác định trên cơ sở
biên bản giao nhận vốn của Nhà nớc cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn là
vốn nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm phần vốn khấu hao cơ bản để lại cho
doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia và phần nhợng bán, thanh lý tài sản
(nếu có). Vì vậy chính sách phân phối lợi nhuận cho tiêu dùng và tích luỹ phải
đợc nhìn nhận nh là lĩnh vực quyết định tất yếu của công tác quản lý tài chính.
Một khi doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn nội lực bên trong mà nhu
cầu về vốn dài hạn vẫn cha đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp
có thể áp dụng một số giải pháp sau để huy động nguồn vốn này cho doanh
nghiệp.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2. Các giải pháp huy động vốn ngắn hạn.
Huy động vốn ngắn hạn là giải pháp thông dụng nhất đối với các
doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay. Đáp ứng kịp thời các thời cơ kinh doanh. Tuỳ
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn các giải pháp cho phù
hợp. Dới đây là một số giải pháp đợc sử dụng nhiều nhất ở nớc ta hiện nay:
2.1. Vay ngân hàng và vay các đối tợng khác.
Ngân hàng luôn là nhà cung cấp quan trọng, kịp thời về vốn lu động cho
doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh ngăn hạn. Khi một
doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng sẽ căn cứ đánh giá một số chỉ tiêu sau,
để xem doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Trớc hết đó là chỉ tiêu tự
tài trợ của công ty.
Vốn tự có
Tài sản nợ
Qua chỉ tiêu này họ đánh giá đợc khả năng độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng cao. Bởi vì hầu hết mọi tài sản đều đợc đầu t bằng vốn chủ
sở hữu.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đợc thể hiện qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, lúc đó ngân hàng
mới yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn.
Tổng số tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao cấp hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính
bình thờng và khả quan.
vốn bằng tiền
10
Tỷ lệ tự tài trợ =
Tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn =
Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán tức thời=
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy nếu tỷ suất này > 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong thanh toán công nợ.
Thông qua các chỉ tiêu trên ngân hàng sẽ quyết định cho doanh nghiệp
vay vốn hay không. Tuy nhiên việc vay này doanh nghiệp cần tính đến lãi suất
tiền vay và lợi nhuận thu về đảm bảo có lãi hoặc không lỗ vốn.
Bên cạnh việc vay ngân hàng doanh nghiệp còn có thể huy động vay
ngắn hạn ở các tổ chức tín dụng, vay đơn vị bạn, van cán bộ công nhân viên.
2.2. Hớng tín dụng nhà cung ứng (mua trả chậm).
Tín dụng nhà cung cấp là loại tín dụng ngắn hạn quan trọng, nợ cho
phép doanh nghiệp mua hàng hoá và đợc thanh toán nợ của mình sau khi mua
trong thời hạn 30 ngày đến 90 ngày. Khoản nợ nàyđợc ghi nhận bằng thơng
phiếu nh: Hối phiếu và kỳ phiếu.
Hối phiếu thơng mại là một loại chứng từ đợc chấp thuận qua đó ngời
chủ nợ - ngời trả tiền thanh toán ngay hoặc khi đến hạn một số tiền đã định
cho ngời mà chủ nợ chỉ định - ngời thụ hởng.
Kỳ phiếu là một cam kết mà theo đó ngời ký phải (khách hàng) cam kết
chấp nhận thanh toán một khoản tiền nào đó cho ngời thụ hởng đợc chỉ định
hoặc theo lệnh của ngời thụ hởng vời thời gian đã định.
2.3. Chiết khấu thơng mại.
Đây là một loại nghiệp vụ của ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng
sử dụng một số điều, căn cứ vào việc doanh nghiệp giao thơng phiếu
cho ngân hàng trớc thời hạn, nghiệp vụ này có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau:
11
Doanh nghiệp
mua hàng
Doanh nghiệp
bán hàng
1/9/97 thương phiếu 100
(1)
Hàng hoá
Kỳ hạn
3 tháng
(2)
Khoản
vay 90
Ngân hàng
(3)
Thương
phiếu 100
30/11/97
1/10/97
Trả 100
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
III. Mục đích, nhiệm vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại doanh nghiệp
1. Mục đích và nhiệm vụ phân tích
Kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, để đạt đợc lợi nhuận tối đa. Các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn nhất là vốn
lu động.
Thực chất của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp là nhằm mục đích thông tin cho nhà quản lý. Và mục đích cụ thể của
việc phân tích là:
Phân tích giúp cho nhà quản lý nhận thức đúng đắn và đánh giá đúng
thực chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích giúp, tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, phát hiện các nhân tố
ảnh hởng để từ đó nhà quản lý có các quyết sách kịp thời hợp lý.
Phân tích để đánh giá đúng chất lợng quản lý về vốn lu động, vạch ra
các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn.
Việc xây dựng và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp thờng xuyên tự đánh giá trên phơng diện sử dụng vốn,
qua đó thấy đợc chất lợng quản lý kinh doanh, biết đợc mình đang ở cung đoạn
nào, giai đoạn trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trên thơng trờng.
Tìm lại con đờng cho đầu t và t vấn.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Với các mục tiêu trên để thực hiện công tác này chính xác, toàn diện,
phản ánh đúng đắn tình trạng và nguyên nhân ảnh hởng, các nhà quản lý phải
thực hiện cho chính xác các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, các nhà quản lý phải thu thập các thông tin từ các nguồn thu
thập khác nhau nh khảo sát thực tế, báo cáo định kỳ đảm bảo sao cho thông
tin này đợc cập nhật toàn diện.
Thứ hai, phải xây dựng đợc hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lu động. Trong đó bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cá
biệt.
Thứ ba, vận dụng hệ thống chỉ tiêu này để phân tích tình hình kế hoạch
tình hình thực tế.
2. Các phơng pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả vốn lu động.
Có rất nhiều phơng pháp hay công cụ dùng để phân tích vốn của doanh
nghiệp. Nhng các phơng pháp sau đây là đợc sử dụng nhiều nhất.
2.1. Phơng pháp so sánh.
Đây là phơng pháp lâu đời, áp dụng rộng rãi nhất. Thực chất của phơng
pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tợng kinh tế đã đợc lợng hoá có
cùng một nội dung, một tính chất tơng tự nhau.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép tách ra đợc những nét chung,
những nét riêng của các hiện tợng kinh tế đợc so sánh trên cơ sở mặt phát triển
hay kém phát triển để tìm ra các phơng pháp quản lý hợp lý và tối u trong mỗi
trờng hợp.
Để phục vụ cho mục đích phân tích cụ thể ngời ta thờng sử dụng hai
cách so sánh sau:
a. So sánh bằng số tuyệt đối
và b. So sánh bằng số tơng đối.
2.2. Phơng pháp thay thế.
Phơng pháp này là đo lờng mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố tác động
một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Khi muốn đo mức độ ảnh hởng của nhân tố nào thì
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thay thế số liệu gốc bằng số liệu mới và các nhân tố khác giữ nguyên. Rồi sau
đó so sánh hai chỉ tiêu đợc tính theo nhân tố ban đầu và nhân tố thay thế.
Trong thực tế phơng pháp này đợc sử dụng dới 2 dạng là:
a. Thay thế liên hoàn:
Là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lợt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định tới
số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
b. Số chênh lệch:
Điều kiện để áp dụng chênh lệch cũng giống phơng pháp thay thế, chỉ
khác ở chỗ để xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số
chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó.
Dạng tổng quát chỉ số chênh lệch.
Q = Q
1
- Q
0
=
a
+
b
+
c
a
= (a
1
- a
0
) b
0
c
0
b
= (b
1
- b
0
) a
1
c
0
c
= (c
1
- c
0
) a
1
b
1
c
1
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp.
1. Quan điểm và tiêu thức xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động cao sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt
đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh và do vậy hiệu quả kinh doanh đợc
đánh giá dới hai góc độ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực nhân lực của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét