Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Một số giải pháp mang tính định hướng nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện quan hệ Việt Nam – EU


1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nền tảng chủ nghóa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, cùng với việc nhận thức sâu sắc xu thế và yêu cầu chung của
thời đại, Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương thực hiện chính
sách đối ngoại rộng mở, “đa dạng hóa”ù, “đa phương hoá”, “sẵn
sàng làm bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng
đồng quốc tế”.
Liên hiệp châu Âu
(*)
(European Union – EU) là một thực thể
liên minh khu vực lớn, rất cần tới sự hợp tác của các nước châu Á
nói chung, Việt Nam nói riêng.
Việt Nam quan hệ hợp tác toàn diện với EU trở thành nhu cầu
tất yếu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu quan hệ Việt Nam – EU
thời kỳ 1990-2004 không chỉ mang ý nghóa khoa học, mà còn đáp
ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra trong chính sách đối ngoại của Việt
Nam. Từ kết quả nghiên cứu cho phép chúng ta rút ra những bài
học kinh nghiệm, thấy được những khó khăn, cản trở trong quá khứ,
để có những giải pháp đúng, chủ trương chính sách phù hợp nhằm
phát huy thành tựu, thúc đẩy quan hệ hợp tác có hiệu quả hơn trong
hiện tại và tương lai.
Mặt khác, từ trước đến nay, việc nghiên cứu mối quan hệ này
của các nhà nghiên cứu lòch sử Việt Nam còn rất ít, đặc biệt là
quan hệ Việt Nam - EU trong giai đoạn những năm cuối thế kỷ
XX, đầu thế kỷ XXI. Những công trình nghiên cứu chỉ mới dừng lại
ở mặt này hay mặt khác của mối quan hệ, mà chưa đi sâu, cập nhật
một cách toàn diện và có hệ thống. Chúng ta cần phải tiếp cận các
vấn đề liên quan đến quá trình hội nhập quốc tế và khu vực mang

2
tính lợi ích của Việt Nam một cách khách quan, tổng quát trên
những cơ sở khoa học thực sự, góp phần làm cơ sở cho việc hoạch
đònh chủ trương, chính sách, tiếp tục đưa quan hệ Việt Nam - EU
ngày càng phát triển. Đó là trách nhiệm đặt ra cho các nhà nghiên
cứu lòch sử hiện nay.
Từ ý nghóa khoa học và thực tiễn nói trên với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ vào lónh vực nghiên cứu này, chúng tôi quyết
đònh chọn vấn đề : “Quan hệ Việt Nam – Liên hiệp châu Âu (1990
– 2004)”.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong thập niên 90 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu châu
Âu được đặt ra với giới nghiên cứu ở các nước châu Á nói chung,
Đông Nam Á nói riêng. Các tổ chức nghiên cứu châu Âu ở các
nước ASEAN đã nhiều lần họp mặt (1997 , 1999) bàn đến sự hợp
tác giữa các tổ chức và các nước trong việc thực hiện triển khai
nghiên cứu châu Âu. Nghiên cứu châu Âu đã trở thành một bộ môn
khoa học (European Studies) thuộc chuyên ngành khu vực học
(Area studies) .
Các tổ chức chuyên nghiên cứu châu Âu chủ yếu tập trung
khai thác về quá trình liên kết châu Âu, sự hình thành và tiến trình
mở rộng EU dưới các góc độ khác nhau. Ví dụ các công trình: “Mở
rộng thành viên của Liên minh châu Âu” (Expanding Membership
of the European Union, 1995) của Richard E. Baldwin, Pertti
Haaparanta và Jaakko Kiander, “Hội nhập châu Âu: mối đe dọa
các nền kinh tế chuyển đổi” (Integrating Europe: The Transition
Economics at Stake, 1996) của Jozef M. van Brabant, “Sự chuyển
đổi ở Trung và Đông Âu: quan hệ EU với những nước kém phát
triển” (Transition in Central and Eastern Europe: Implications for
3

3
EU-LDC Relations, 1996) của Arie Kuyvenhoven, Olga
Memedovic và Nico van der Windt, “Trung, Đông Âu trên con
đường tới Liên minh châu Âu” (Central and Eastern Europe on its
Way to European Union, 1999) của Raymond Courbis và
Wladyslaw Welfe, “Đẩy lùi biên giới: Liên minh châu Âu và
Trung, Đông Âu” (Pushing back the Boundaries: The European
Union and Central and Eastern Europe, 1999) của Mike Mannin,
“Mở rộng Liên minh châu Âu sang phía Đông và cuộc khủng
hoảng chuyển giao của Nga” (The EU Eastern Enlargement and
the Russian Transformation Crisis, 1999) của Paul J.J Welfens,
“Xlôvenia: Chuyển đổi kinh tế và tiếp cận Liên minh châu Âu”
(Slovenia: Economic Transformation and EU Accession, 1999) của
World Bank, “Sự mở rộng của Liên minh châu Âu: Những vấn đề
và chiến lược” (The Enlargement of the European Union: Issues
and Strategies, 1999) của Vitoria Curzon Price, Alice Landau và
Richard G. Whitma, “Liên minh châu Âu: Cấu trúc và cơ chế”
(The European Union: Structure and Process, 2000) của Clive
Archer, “Kinh tế chính trò trong cạnh tranh ở châu Âu mở rộng”
(The Political Economy of Competitiveness in an Enlarged Europe,
2001) của Julie Pellegrin, “Mở rộng sang hướng Đông của Liên
minh châu Âu” (The Eastern Enlargement of the EU, 2001) của
Marek Dabrowski và Jacek Rostowski, “Đàm phán về châu Âu
mới: Liên minh châu Âu và Đông Âu” (Negotiating the New
Europe: the European Union and Eastern Europe, 2002) của
Dimitris Papadimitriou và “Mở rộng Liên minh châu Âu sang các
nước Trung và Đông Âu: Cạnh tranh thương mại, đòa phương hóa
sản phẩm và những tác động tới các nền kinh tế trong liên minh”
(EU Enlargement to the CEECs: Trade Competition,

4
Delocalisation of Production, and Effects on the Economies of the
Union, 2002) của Salvatore Baldone, Fabio Sdogati và Lucia
Tajoli.
Theo hiểu biết của chúng tôi, đến nay hầu như chưa có công
trình nào của các nhà khoa học nước ngoài nghiên cứu về quan hệ
của Việt Nam với Liên hiệp châu Âu.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu châu Âu như là một chuyên
ngành khoa học (European Studies) tập trung chủ yếu ở Trung tâm
nghiên cứu châu Âu thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội & Nhân văn
Quốc gia, nay là Viện nghiên cứu châu Âu thuộc Viện khoa học Xã
hội Việt Nam, còn ở Vụ châu Âu thuộc các Bộ ngoại giao, thương
mại và ở một số cơ quan khác, châu Âu được nghiên cứu ở các góc
độ chuyên biệt hơn. Có thể điểm các công trình tiêu biểu đã được
công bố như sau :
1- Sách Liên minh châu Âu của tác giả Đào Huy Ngọc, Nhà
xuất bản Chính trò Quốc gia, Hà Nội – 1995. Nội dung của công
trình này tập trung trình bày quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức,
hoạt động của EU. Đây là cuốn sách có giá trò giúp cho người đọc
hiểu khái quát về tổ chức này.
2- Sách Quan hệ Việt Nam – Liên minh châu Âu của tác giả
Trần Thò Kim Dung, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội -
2000. Công trình được hình thành trên cơ sở luận án tiến só bảo vệ
năm 1999. Có thể nói trong các công trình nghiên cứu của các tác
giả đi trước, dường như đây là công trình sử học đầu tiên nghiên
cứu khá toàn diện quan hệ Việt Nam - EU cho đến thời điểm 1998,
do đó công trình này gần gủi với luận án của Nghiên cứu sinh hơn
cả và chúng tôi đã được kế thừa kết quả nghiên cứu của công trình
này như phương pháp tiếp cận vấn đề, những kết quả bước đầu của

5
mối quan hệ EU – Việt Nam như đã được chỉ rõ trong các ghi chú
của luận án. Tuy nhiên công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thò
Kim Dung được hình thành trên cơ sở một luận án tiến só đã bảo vệ
thành công năm 1999, nên có sự khác nhau cơ bản về thời đoạn
nghiên cứu, về chủ thể nghiên cứu, về bối cảnh quốc tế, khu vực
trong giai đoạn nghiên cứu. Luận án thuộc chuyên ngành lòch sử
thế giới nên việc nghiên cứu chủ thể của mối quan hệ là EU. Do đó
tác giả đã giành hẳn một chương để trình bày quá trình hình thành
phát triển của EU và quan hệ của EU với Mỹ, châu Á. Quan hệ
Việt Nam – EU được tác giả trình bày một cách khái quát trên các
lónh vực chính trò, thương mại, đầu tư, hợp tác viện trợ trong thời
gian từ năm 1990 đến năm 1998. Cũng từ góc độ lấy EU là chủ thể
do đó tác giả đã đi sâu phân tích quan hệ của từng nước thành viên
EU với Việt Nam.
3- Sách “Thúc đẩy quan hệ thương mại – đầu tư giữa Liên
Hiệp châu Âu và Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX - đầu
thế kỷ XXI”, của tác giả Bùi Huy Khoát (chủ biên), Nhà xuất bản
Khoa học xã hội – 2001. Công trình này đã làm rõ hơn những cơ
hội và thách thức mà sự liên kết kinh tế - tiền tệ của EU đang tạo
ra trước nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh vượt qua ảnh hưởng
tiêu cực của khủng hoảng kinh tế (1997), để tiếp tục thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm đầu thế kỷ
XXI.
4- Sách “Mở rộng EU và các tác động đối với Việt Nam”, được
biên soạn bởi các tác giả Carlo Filippini, Bùi Huy Khoát, Stefan
Hell, Nhà xuất bản Chính trò quốc gia, Hà Nội – 2004. Các bài viết
tập trung phân tích quá trình mở rộng của EU và ý nghócủa lần mở
rộng thứ năm ( 2004) trong tiến trình phát triển của EU.

6
5- Nhiều bài nghiên cứu về một số mặt có liên quan đến EU
hoặc đến mối quan hệ của EU với các đối tác đã được đăng trên
các tạp chí khoa học chuyên ngành như Nghiên cứu châu Âu,
Nghiên cứu quốc tế… Tuy nhiên trong quy mô của một bài viết
chưa nêu việc nghiên cứu toàn diện mối quan hệ này trong những
năm gần đây.
Như vậy, quan hệ Việt Nam – Liên hiệp châu Âu cần được tiếp
tục nghiên cứu trong hiện tại và tương lai. Chúng tôi cố gắng góp
một phần làm đầy thêm, phong phú thêm những tri thức về mối
quan hệ Á – Âu nói chung, quan hệ Việt Nam – EU nói riêng,
bằng một đề tài nghiên cứu tương đối có hệ thống và toàn diện về
mối quan hệ Việt Nam – Liên hiệp châu Âu trong thời kỳ 1990 -
2004.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc trình bày lòch sử hình thành và phát triển quan
hệ Việt Nam - EU, luận án trình bày tổng quát thực trạng của mối
quan hệ này trong thập niên cuối thế kỷ XX và những năm đầu thế
kỷ XXI, chỉ ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế,
phân tích những cơ hội, thách thức, bài học kinh nghiệm và những
xu hướng, triển vọng của quan hệ.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi mạnh dạn đề xuất làm cơ sở
cho việc đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn
diện quan hệ Việt Nam – EU trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án tập trung giải quyết
những nhiệm vụ sau:

7
Thứ nhất, phân tích bối cảnh quốc tế và khu vực hai thập niên
cuối thế kỷ XX, đầu XXI, để thấy rõ những tác động của thế giới
và khu vực đến sự phát triển quan hệ Việt Nam – EU. Tập trung
làm sáng rõ tiến trình đổi mới tư duy, triển khai đường lối đối ngoại
“đa dạng hoá”, “đa phương hoá” quan hệ quốc tế, của Đảng và
nhà nước Việt Nam
Thứ hai, phục dựng lại tiến trình quan hệ Việt Nam - EU thời
kỳ trước năm 1990, phân tích nguyên nhân của thực trạng ấy. Qua
đó làm rõ những cơ sở nền tảng và quá trình phát triển quan hệ
Việt Nam - EU. trên các lónh vực: chính trò, kinh tế, văn hoá, khoa
học và công nghệ, giáo dục- đào tạo, y tế, du lòch, v.v… trong thời
kỳ thời kỳ 1990 – 2004 và đây là trọng tâm của luận án.
Thứ ba, từ việc nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm, dự báo
triển vọng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ
Việt Nam - EU trong thập niên đầu thế kỷ XXI.
4. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ Việt Nam-EU trong sự tác động
của tình hình thế giới và khu vực, sự điều chỉnh chiến lược, sách
lược, biện pháp cụ thể trong chính sách đối ngoại của Đảng cộng
sản Việt Nam và Chiến lược mới hướng về châu Á, Đông Nam Á
trong đó có Việt Nam của EU. Luận án xem xét mối quan hệ này
dưới góc độ Việt Nam với tư cách là chủ thể của mối quan hệ và
chủ thể của đối tượng nghiên cứu, EU được xem xét như một khối
liên kết chứ không nghiên cứu riêng rẽ theo từng nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi thời gian, giới hạn đề tài này bắt đầu từ năm 1990
đến năm 2004, dựa trên lý do căn bản là:
8

8
Năm 1990, Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới đề ra tại Đại
hội VI của Đảng (1986) được 5 năm.Việt Nam đã phá vỡ được sự
cô lập về ngoại giao và bao vây kinh tế của các nước phương Tây
kéo dài hơn mười năm bởi “vấn đề Campuchia” (1979 - 1989). Sự
chủ động khai thông quan hệ với các nước trong khu vực và phương
Tây đã dẫn đến kết quả to lớn của ngoại giao Việt Nam là ngày 22
tháng 10 năm 1990, Việt Nam và EU thiết lập quan hệ ngoại giao
chính thức, mở ra một giai đoạn mới trong quan hệ Việt Nam – EU.
Phạm vi thời gian nghiên cứu dừng lại ở năm 2004, là thời
điểm quan hệ Việt Nam – EU đã đạt được tầm cao mới trên mọi
lónh vực chính trò, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ v v. Đặc biệt tháng 10 năm 2004, Việt Nam đã tổ
chức Hội nghò thượng đỉnh ASEM V thành công. “Một nửa thế
giới” đã đến với Việt Nam thông qua Hội nghò này. Cuộc họp giữa
Việt Nam với các nhà lãnh đạo EU bên lề sự kiện này đã tăng
cường hơn nữa các mối quan hệ song phương Việt Nam – EU.
Ngoài ra, trong năm 2004, EU thực hiện mở rộng lần thứ năm tăng
thêm 10 quốc gia gia nhập, sự kiện này có tác động không nhỏ đến
quan hệ Việt Nam – EU.
Về không gian, được xác đònh cụ thể là nghiên cứu toàn diện
mối quan hệ Việt Nam - EU.
Việc nghiên cứu lòch sử quan hệ Việt Nam - EU trong phạm vi
thời gian và không gian nói trên, được đặt trong sự tác động của bối
cảnh quốc tế và khu vực đến mối quan hệ trên các lónh vực: Kinh
tế, chính trò, văn hóa, xã hội, giáo dục đào tạo và khoa học kỹ
thuật…



9
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên nền tảng lý luận chủ nghóa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng
sản Việt Nam về quan hệ quốc tế. Trọng tâm là dựa vào chủ nghóa
duy vật lòch sử để giải quyết các vấn đề mang tính lý luận đặt ra
trong quá trình thực hiện đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin,
luận án kết hợp sử dụng phương pháp lòch sử và phương pháp logic,
các phương pháp chuyên ngành, liên ngành.
Dựa vào phương pháp lòch sử, luận án dựng lại toàn bộ quá
trình lòch sử quan hệ Việt Nam – EU qua những sự kiện, dấu mốc
và các giai đoạn phát triển đa dạng của mối quan hệ dưới tác động
của tình hình thế giới, khu vực, và sự phát triển, đổi mới chính sách
đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam, làm nổi bật tính lòch sử
của luận án.
Trên cơ sở của bức tranh lòch sử toàn cảnh, phương pháp logic
vạch ra bản chất của mối quan hệ Việt Nam – EU, một biểu hiện
sinh động cho phương châm đối ngoại đa dạng hoá, đa phương hoá
quan hệ quốc tế của Đảng và nhà nước Việt Nam. Rút ra những
đặc điểm, chiều hướng phát triển của mối quan hệ Việt Nam – EU,
đảm bảo tính khoa học của luận án.
Luận án nghiên cứu lòch sử mối quan hệ Việt Nam – EU nên
Nghiên cứu sinh đã vận dụng các phương pháp của các khoa học có
liên quan như phương pháp nghiên cứu kinh tế . Đặc biệt là những
phương pháp của khoa học quan hệ quốc tế như phương pháp phân
tích lòch sử, phương pháp phân tích tổng thể và toàn cục, phương
10

10
pháp so sánh lực lượng, phương pháp phân tích giai cấp. Luận án
còn sử dụng các phương pháp diễn dòch, quy nạp, hệ thống – cấu
trúc và các phương pháp khác
5.3. Tài liệu sử dụng
Để thực hiện được đề tài này, chúng tôi dựa vào và sử dụng các
nguồn tài liệu sau đây:
- Các văn kiện ngoại giao của Chính phủ Việt Nam, EU, Ủy
ban châu Âu (EC) và chính phủ các nước thành viên EU do văn
phòng ngoại giao của các nước này xuất bản (như các văn bản,
hiệp đònh ký kết song phương, các số liệu…)
- Các bài phát biểu, các báo cáo, tuyên bố, của những người
đứng đầu chính phủ và một số quan chức ngoại giao của Việt Nam
và các nước (như các bài trả lời phỏng vấn và phát biểu của Bộ
trưởng ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch, Nguyễn Mạnh Cầm, phát
biểu của chủ tòch Ủy ban châu Âu, Báo cáo của Ủy ban châu u
v v
- Các tài liệu của Thông tấn xã Việt Nam
- Những kết quả nghiên cứu về quan hệ quốc tế của các cơ
quan như Viện nghiên cứu châu Âu, Viện kinh tế và chính trò thế
giới thuộc Viện KHXH Việt Nam, Viện Quan hệ quốc tế thuộc
Học viện chính trò quốc gia Hồ Chí Minh … , của các hội thảo khoa
học về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Các ấn phẩm như sách báo, tạp chí bằng tiếng Anh của một
số nhà nghiên cứu Việt Nam và thế giới.
- Một số bài viết được đăng trên các báo, tạp chí tiếng Việt có
liên quan đến đề tài như tạp chí Nghiên cứu châu Âu, tạp chí
Nghiên cứu quốc tế, tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới…

11
- Chúng tôi cũng sử dụng và kế thừa trên một mức độ nhất đònh
những thành quả nghiên cứu đã được công bố của các nhà khoa học
đã nghiên cứu trước những vấn đề có liên quan. Đặc biệt chúng tôi
đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu từ luận án của Tiến só Trần
Thò Kim Dung trước hết ở các mặt tư liệu tổng hợp của thời kỳ
1990 – 1998 như đã nêu ở mục 2 .
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án là công trình khoa học có hệ thống nghiên cứu toàn
diện về quan hệ Việt Nam – EU trong khoảng thời gian từ khi thiết
lập mối quan hệ chính thức cho đến năm 2004. Nghiên cứu sinh đã
lựa chọn và xử lý về cơ bản một khối lượng lớn tư liệu để trình bày
mối quan hệ và rút ra nhận xét đánh giá về sự hình thành và phát
triển của mối quan hệ Việt Nam – EU từ năm 1990 đến năm 2004,
trên các lónh vực: chính trò, kinh tế, văn hóa , xã hội giáo dục - đào
tạo, khoa học kỹ thuật, môi trường, y tế, du lòch ….
- Luận án đã phân tích làm rõ: sự gặp nhau giữa đường lối đối
ngoại đổi mới “đa phương hoá, đa dạng hoá” của Đảng Cộng sản
Việt Nam với mục tiêu chiến lược của EU hướng về châu Á và
Đông Nam Á trong đó có Việt Nam, đã tạo cơ sở thuận lợi để thúc
đẩy sự phát triển quan hệ toàn diện giữa Việt Nam với EU.
- Luận án trình bày quan hệ Việt Nam – EU một cách có hệ
thống, khoa học; từ đó nêu lên những đặc điểm của mối quan hệ;
đúc kết những bài học kinh nghiệm; làm rõ những cơ hội,ø thách
thức; dự báo về triển vọng và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc
đẩy mối quan hệ tiếp tục phát triển.

- Luận án có thể dùng làm tài liệu để học tập, giảng dạy, tham
khảo cho những nhà nghiên cứu về châu Âu và các ngành có liên
quan.
11

12
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
án gồm 3 chương .
Chương I: Quan hệ Việt Nam - Liên hiệp Châu Âu thời kỳ
trước khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức (1990).
Chương II: Quan hệ Việt Nam - Liên hiệp Châu Âu thời kỳ
1990 - 2004.
Chương III: Bài học kinh nghiệm triển vọng và một số giải
pháp nhằm phát triển quan hệ Việt Nam - Liên hiệp Châu Âu.
CHƯƠNG I
QUAN HỆ VIỆT NAM – LIÊN HIỆP CHÂU ÂU THỜI KỲ
TRƯỚC KHI THIẾT LẬP QUAN HỆ NGOẠI GIAO CHÍNH
THỨC (10/1990)
1.1 Quan hệ quốc tế của Việt Nam trước thập niên 90
1.1.1 Vài nét về truyền thống ngoại giao của Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia dân tộc hình thành rất sớm, Ngoại
giao Việt Nam được hun đúc từ tinh hoa văn hoá của dân tộc Việt
Nam đã tạo nên truyền thống ngoại giao: khoan dung, hoà hiếu và
nhân nghóa. Lòch sử ngọai giao của cha ông ta đã để lại kho tàng
kinh nghiệm vô giá trong quan hệ đối ngoại. Truyền thống đó được
kế thừa và phát triển lên một tầm cao trong quan hệ quốc tế thời
đại Hồ Chí Minh.
1.1.2 Quan hệ quốc tế của Việt Nam 1975 – 1985

Từ 1975-1977,Việt Nam tăng cường quan hệ đối ngoại, mở
rộng thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước trên thế giới.
Sang năm 1978, Việt Nam đã phải đối mặt với thử thách mới
nghiêm trọng trong quan hệ quốc tế. Việt Nam phải xử lý “vấn đề
Campuchia” có liên quan đến ba mối quan hệ đan xen là ASEAN,

13
Trung Quốc, Mỹ. Trong suốt cả thập kỷ 80 “Vấn đề giải toả tình
trạng căng thẳng, đối đầu, thù đòch giữa các nước để tiến tới thiết
lập quan hệ hữu nghò, hợp tác là hết sức quan trọng và cấp bách đối
với cách mạng nước ta”ù. Nhận thức đúng những diễn biến mới của
tình hình quốc tế và trong nước, Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra
những quyết đònh có ý nghóa quan trọng về đổi mới tư duy, nhận
thức đối ngoại trong giai đoạn sau.
1.1.3 Đổi mới tư duy đối ngoại của Việt Nam

Trong bối cảnh thế giới, khu vực có nhiều biến động, Đại hội
VI của Đảng Cộng sản Việt Nam(1986) khởi xướng nội dung đổi
mới tư duy đối ngoại, tiến triển qua các Nghò quyết Trung ương
(1988, 1989, 1990), đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong nhận
thức về các vấn đề quốc tế và đối ngoại của Đảng cộng sản Việt
Nam. Đặt cơ sở nền tảng cho đường lối đối ngoại rộng mở đa
phương hóa, đa dạng hóa ở giai đoạn sau. Từ sự đổi mới nhận thức
Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương tăng cường quan hệ với
các nước tư bản trong đó có EU trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
1.2. Liên hiệp châu Âu – Đối tác quan hệ với Việt Nam
1.2.1 Vài nét về quá trình hình thành Liên hiệpchâu Âu

Sự ra đời của Liên hiệp châu Âu : là một quá trình lòch sử phát
triển lâu dài, đầy cam go, thử thách. Từ tổ chức liên kết ban đầu
ECSC chỉ bó gọn với 6 nước, ra đời năm 1951, EU đã liên tục phát
triển và không ngừng mở rộng, trở thành EC-12 (1986), EU-15
(1995) và trở thành EU-25 (2004)
Con đường đi tới một liên hiệp châu Âu thống nhất không phải
là con đường bằng phẳng, thẳng tắp, nhưng là con đường đi lên từ
thấp đến cao theo quy luật phát triển.


14
1.2.2 Đặc điểm của Liên hiệp châu Âu
EU đã liên tục phát triển và không ngừng mở rộng, lớn mạnh
về nhiều mặt, trở thành một thực thể liên minh khu vực lớn, là một
trong 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất của thế giới. Từ chỗ chỉ
có các mục tiêu thuần tuý về kinh tế, EU đã tiến tới các mục tiêu
liên kết chính trò và có ảnh hưởng rộng lớn trên thế giới. Quá trình
đó đã tác động đến quan hệ đối ngoại của EU đối với các quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Để tăng cường vai trò vò thế
của mình trên trường quốc tế, EU không thể bỏ qua một nhân tố
quan trọng đó là tăng cường sự “hiện diện” của minh ở khu vực
Đông Nam Á trong đó có Việt Nam và ngược lại tăng cường quan
hệ với EU là phù hợp chủ trương đối ngoại “rộng mở” của Đảng
Nhà nước Việt Nam, trở thành một trong những nhu cầu phát triển,
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
1.3 Quan hệ Việt Nam – Liên hiệp châu Âu thời kỳ trước khi
thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức (1990)
1.3.1 Những nền tảng căn bản của quan hệ Việt Nam – Liên
hiệp châu Âu
Quan hệ hợp tác Việt Nam-EU có cơ sở lòch sử xuất phát từ cội
nguồn của sự giao lưu văn minh Đông -Tây. Những quan hệ kinh tế
văn hoá lâu đời, sự bổ sung lợi ích cho nhau, hai bên đều “cần đến
nhau” trong xu thế mới của thời đại đã tạo thành nền tảng lòch sử
cho quan hệ Việt Nam -EU. Những nhân tố đó góp phần vào kết
nối phát triền quan hệ Việt Nam – EU.
1.3.2 Quan hệ Việt Nam–Liên hiệp châu Âu trước khi hai bên
chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (10/1990)
Thời kỳ 1954- 1975: quan hệ Việt Nam – EC bò chi phối bởi trật
tự hai cực Yalta, ở thời điểm đó quan hệ quốc tế được xét theo

15
chuẩn mực cùng ý thức hệ hay khác ý thức hệ, do đó quan hệ giữa
Việt Nam với một số nước thành viên EC là lạnh nhạt hoặc đối
đầu. Sang đầu thập kỷ 70, có quan hệ bước đầu về mặt chính trò,
còn hợp tác kinh tế hầu như chưa có.
Thời kỳ 1975 – 1990: quan hệ giữa Việt Nam – EC dần dần
được thiết lập, bước sang trang sử mới. bắt đầu có một số cuộc
thăm viếng gặp gỡ lẫn nhau, đặt cơ sở cho sự phát triển các lónh
vực quan hệ hợp tác. Nhưng sang năm 1979, quan hệ chuyển sang
đối đầu lạnh nhạt bởi “ vấn đề Campuchia”. Cuối năm 1984 EC
nối lại viện trợ cho Việt Nam.

Nhìn chung, quan hệ Việt Nam – EC thời kỳ trước năm 1990
chưa trở thành đối tác của nhau vì phải chòu tác động của nhiều yếu
tố khách quan lẫn chủ quan.
CHƯƠNG 2
QUAN HỆ VIỆT NAM – LIÊN HIỆP CHÂU ÂU THỜI KỲ
1990 – 2004
2.1 Bối cảnh quốc tế, khu vực trong thập niên cuối thế kỷ XX –
đầu thế kỷ XXI tác động đến quan hệ Việt Nam – EU
2.1.1 Sự biến động của cục diện thế giới và khu vực Á- Âu

Sau chiến tranh lạnh, cơ cấu quyền lực quốc tế từ hai cực
chuyển sang đa cực, cùng với sự phát triển như vũ bão của toàn cầu
hóa, khu vực hoá làm tăng thêm nhu cầu liên kết, hợp tác. Tất cả
các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và tập
trung ưu tiên trọng điểm phát triển kinh tế. Xu thế hoà dòu trên quy
mô quốc tế để cùng tồn tại hoà bình, xây dựng quan hệ bạn bè
chiến lược ổn đònh lâu dài giữa các cường quốc ngày càng phát
triển. Các nước dù lớn hay nhỏ đều ra sức mở rộng quan hệ quốc tế
dựa trên sự trùng hợp về lợi ích dân tộc là chính.

16
Cục diện quốc tế tác động mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu và
khu vực Á – Âu. Khu vực châu Âu biến động chia thành hai mảng
màu sáng – tối. Khu vực châu Á cơ bản là ổn đònh, kinh tế phát
triển năng động, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh
tế thương mại của thế giới. Yếu tố đó khiến cho các nước lớn đều
cân nhắc tính toán để khai thác lợi ích ở khu vực này. Đó là một
trong những yếu tố quan trọng đưa đến sự nhận thức lại về vai trò
của Việt Nam và khu vực trong tư duy đối ngoại của EU.
Những nhân tố nêu trên đã làm nẩy sinh tính đa phương, đa
dạng trong quan hệ quốc tế và trong chính sách đối ngoại của từng
nước. Việt Nam và EU cùng nằm trong trào lưu chung đó.
2.1.2 Những tác động của tình hình thế giới và khu vực đến
quan hệ Việt Nam -EU
Thứ nhất, trong bối cảnh như đã phân tích, việc mở rộng quan
hệ với EU là hoàn toàn phù hợp với quan điểm chung của Đảng ta
“đa phương hoá, đa dạng hoá” để vừa “là bạn” vưà là “đối tác tin
cậy” của họ.
Thứ hai, xu thế đa cực hoá tăng lên tạo cơ hội và không gian
rộng lớn để các quốc gia EU tăng cường mở rộng các quan hệ song
phương trong đó có mối quan hệ với Việt Nam.
Thứ ba, trong tình hình quốc tế, khu vực có nhiều biến động,
việc phát triển mối quan hệ Việt Nam - EU ngày càng trở nên cần
thiết hơn, góp phần tăng cường việc xây dựng niềm tin, có ý nghóa
đặc biệt quan trọng đối với sự ổn đònh và phát triển của thế giới,
khu vực.
Thứ tư, sự phát triển của Đông Nam Á tạo ra vò thế mới cho khu
vực và thúc đẩy sự cạnh tranh để giành ưu thế trong bàn cờ quốc tế

17
giữa các trung tâm lớn. Điều đó thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ
Việt Nam – EU.
Thứ năm, tình hình thế giới đang trong quá trình tạo dựng trật tự
mới, Để giành phần thắng với Mỹ, EU rất cần tới sự hợp tác của
các nước châu Á nói chung, Việt Nam nói riêng.
2.2 Đường lối đối ngoại của Việt Nam (1991 – 2004)
Trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới sau
chiến tranh lạnh, Việt Nam tiếp tục điều chỉnh triển khai chính
sách đối ngoại đổi mới đề ra năm 1986. Quan điểm đối ngoại rộng
mở đã phát triển thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, “đa
dạng hóa, đa phương hóa” ở Đại hội VII (1991) và được khẳng
đònh, phát triển trong nhiều Nghò quyết Trung ương tiếp theo. Đại
hội VIII và đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục hoàn
chỉnh tư duy mới về chính trò đối ngoại của Việt Nam, theo phương
châm: “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và
phát triển”. Đường lối đổi mới đó trở thành kim chỉ nam cho việc
triển khai các hoạt động quan hệ quốc tế nói chung và quan hệ với
EU nói riêng. Nâng quan hệ với EU sang một giai đoạn mới sôi
động phong phú hơn từ sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính
thức (1990).
2.3 Vò thế của Việt Nam trong chiến lược châu Á mới của EU
2.3.1 Chiến lược châu Á mới của Liên hiệp châu Âu

Ngày 14 tháng 7 năm 1994, Nghò viện châu Âu thông qua
“Tiến tới một chiến lược mới đối với châu Á”(NAS). Chiến lược
này được sửa đổi, điều chỉnh (9/2001) với tên gọi: “Châu Âu và
châu Á: một khuôn khổ chiến lược cho sự gia tăng quan hệ đối
tác”. Mục tiêu của chiến lược nhằm tăng cường quan hệ kinh tế

18
và chính trò của EU với Châu Á tạo quan hệ gắn kết đồng minh
thân cận hài hòa về lợi ích, đối trọng với Mỹ.
2.3.2 Vò thế của Việt Nam trong chiến lược mới của EU đối với
ASEAN
a. Chiến lược điều chỉnh của EU (9/2001) đã rất coi trọng tăng
cường quan hệ với ASEAN.
b. Năm 2003, EU đã dành riêng một chiến lược cho Đông Nam
Á: “Một đối tác mới với Đông Nam Á”, nhằm tăng cường mở rộng
quan hệ hợp tác của EU với khu vực này.
c. Vò thế của Việt Nam: Trong chiến lược Đông Nam Á, EU
xác đònh 4 mục tiêu chiến lược đối với Việt Nam nhằm thúc đẩy
gia tăng thương mại hai chiều theo nguyên tắc cùng có lợi.Trong
các báo cáo đònh kỳ có tính chiến lược về Việt Nam, EU đã đánh
giá một cách khách quan, đầy đủ vai trò của Việt Nam đối với khu
vực châu Á, EU đã tìm thấy ở Việt Nam một ưu thế chính trò và
kinh tế, nên đã hoạch đònh và thực hiện một chính sách mới đối với
Việt Nam.
2.4 Quan hệ Việt Nam – EU giai đoạn 1990 - 1995
2.4.1 Quan hệ trên lónh vực chính trò

Sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức (10/1990), hai
bên đã có hàng loạt các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ, thăm viếng của các
đại diện cấp cao, tạo ra bầu không khí chính trò thuận lợi và những
điều kiện về khung pháp lý để đưa quan hệ phát triển toàn diện đạt
chất lượng và hiệu quả cao hơn.
2.4.2 Quan hệ trên lónh vực thương mại

Quan hệ buôn bán giữa Việt Nam – EU phát triển mở rộng
theo thời gian. Hai bên đã ký với nhau hiệp đònh buôn bán hàng dệt
– may(1992). Đây là lần đầu tiên Việt Nam ký một hiệp đònh song

19
phương lớn với EU. Hiệp đònh đã tạo cơ sở pháp lý cho Việt Nam
tăng nhanh xuất khẩu hàng dệt vào thò trường EU. Tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU
không đều. Năm 1991, 1993 giảm, sang năm 1994 tăng 77,6%. Về
nhập khẩu, Việt Nam luôn ở trong tình trạng nhập siêu hàng hóa
của EU.
2.4.3 Quan hệ trên lónh vực đầu tư và hợp tác phát triển

Giai đoạn này, dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI của EU sang Việt
Nam tương đối nhiều hơn so với các nước khác trong khu vực,
chiếm 12% tổng lượng FDI của EU.
Tóm lại, kết quả quan hệ Việt Nam – EU đạt được (1990 1995)
tuy chưa nhiều nhưng đã đặt cơ sở thúc đẩy hai bên ký kết Hiệp
đònh khung (1995) mở ra một trang mới cho quan hệ đối tác chiến
lược và toàn diện.
2.5 Quan hệ Việt Nam – Liên hiệp châu Âu thời kỳ 1995 – 2004
2.5.1 Quan hệ trên lónh vực chính trò

Từ sau ký kết Hiệp đònh khung (1995), quan hệ Việt Nam –
EU đã chuyển sang một giai đoạn mới. Các nhà lãnh đạo cao cấp
hai bên đã gặp gỡ trao đổi về những vấn đề cùng quan tâm. Hai
bên ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của nhau, tăng
cường quan hệ hợp tác vì lợi ích của cả hai bên.
2 5.2 Quan hệ trên lónh vực kinh tế

Về thương mại:
Trong Hiệp đònh khung hợp tác Việt Nam –
EU kí kết (1995), thương mại chiếm vò trí quan trọng. Đó là cơ sở
pháp lý cho lónh vực buôn bán trao đổi thương mại Việt Nam – EU.
EU đang chiếm khoảng 19% kim ngạch xuất khẩu và gần 10% kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam. EU đã trở thành một trong những

20
đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ
một số mặt hạn chế.
Về đầu tư:
là lónh vực quan hệ hợp tác có hiệu quả, xuất phát từ
lợi ích cuả cả hai bên. Tính đến tháng 3/2004, các nước EU đầu tư
vào Việt Nam 505 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký là 8,34 tỷ
USD. Đầu tư của EU trở thành một nguồn ngoại lực quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
2.5.3 Quan hệ trên lónh vực hợp tác phát triển

Viện trợ phát triển của EU cho Việt Nam đã tăng theo thời
gian, từ 3 triệu USD (1994 -1995) lên 5,2 triệu USD (1996-2000)
và tăng lên 2,4 tỷ USD năm 2004. EU đứng đầu trong số các nhà
cung cấp viện trợ cho Việt Nam.
2.5.4. Quan hệ trên các lónh vực văn hoá- giáo dục đào tạo-
khoa học công nghệ
Việt Nam – EU đã tổ chức giao lưu văn hoá, trao đổi các đoàn
văn hoá nghệ thuật, đẩy mạnh các hoạt động giữ gìn di sản văn
hoá. Hai bên thực hiện 16 chương trình thuộc các lónh vực khoa học
giữa các trường đại học,hỗ trợ Bộ giáo dục và đào tạo.
Việt Nam là một thành viên trong Chương trình Nghiên cứu
Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc tế của Ủy ban châu Âu.
Đã có 25 dự án nghiên cứu được tài trợ ở Việt Nam. Ngoài ra, EU
đã thực hiện nhiều dự án về hợp tác khoa học công nghệ giữa các
trường đại học về các lónh vực hóa học, quản lý.
2.5.5 Quan hệ trên các lónh vực môi trường, du lòch, y tế

Về môi trường:
Việt Nam tích cực tham gia vào chương trình hỗ
trợ Quản lý môi trường và rừng nhiệt đới của Ủy ban châu Âu Từ
năm 1996 đến nay đã có 5 dự án được phê duyệt với tổng kinh phí
là 5,5 triệu USD cho lónh vực này.

21
Về du lòch: EU đã có 19 dự án đầu tư vào du lòch ở Việt Nam
với tổng vốn đăng ký là 333 triệu USD, giúp Việt Nam đào tạo,
thiết lập hệ thống đánh giá.
Về y tế:
EU tài trợ 14,6 triệu Euro để phòng chống sốt rét và
hỗ trợ y tế 2ø7 triệu Euro trong năm 2000.
Tóm lại, Việt Nam đổi mới mà đặc biệt là đường lối đối ngoại
mở rộng, "đa phương hóa, đa dạng hóa" quan hệ quốc tế cùng với
những thành tựu Việt Nam đã đạt được là nhân tố rất cơ bản thúc
đẩy mối quan hệ hợp tác Việt Nam – EU (1995 -2004) mở ra trên
tất cả các lónh vực với hình thức đa dạng, phong phú.
Sự hợp tác đã được thực hiện theo các nấc thang từ thấp tới
cao, thường mở đầu là sự hợp tác trên lónh vực ít nhạy cảm tiến tới
mở ra những khả năng mới cho hợp tác toàn diện. Cùng với sự phát
triển đó, chiều sâu của mối quan hệ cũng được tăng cường cả về
tầm vó mô và vi mô.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đựơc nêu trên, mối
quan hệ hợp tác Việt Nam – EU vẫn tồn tại những hạn chế so với
nhu cầu và tiềm năng của cả hai bên. Quan hệ chủ yếu tập trung
trong lónh vực kinh tế, do đó ngân sách tập trung cho các lónh vực
khác còn hạn chế nhất là trong lónh vực văn hoá, khoa học và công
nghệ.
CHƯƠNG 3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ VIỆT NAM – EU.
3.1 Đặc điểm quan hệ Việt Nam – EU (1990 – 2004)
Mối quan hệ Việt Nam - EU có cơ sở nền tảng hình thành từ
trong lòch sử. Diễn tiến của quá trình này là một trong những biểu
hiện của quy luật phát triển tất yếu trong thời đại ngày nay. Do đó,

22
nó không nằm ngoài đặc điểm chung của xu hướng đi lên theo
đường tròn xoáy trôn ốc. Có thể coi đó là một trong những mối
quan hệ Đông – Tây được xác lập trên các nguyên tắc chung của
quan hệ quốc tế trong xu thế chung của thế giới với những điểm
tương đồng và khác biệt. Xét về tính chất của mối quan hệ có thể
coi nó nằm trong phạm vi của quan hệ Bắc – Nam. Quá trình thực
hiện theo các kênh được xác lập bởi Hiệp đònh khung về hợp tác
giữa Việt Nam và EU ký năm 1995. Quá trình quan hệ kết hợp đan
xen vừa hợp tác vừa đấu tranh. Hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng,
hai bên cùng có lợi còn đấu tranh để hiểu nhau hơn, hợp tác tốt
hơn chứ không phải loại trừ nhau.
3.2 Bài học kinh nghiệm
Lòch sử phát triển quan hệ Việt Nam-EU đã chỉ ra nhiều bài
học kinh nghiệm quý giá cho việc triển khai mối quan hệ trong
hiện tại và tương lai. Đó là: bài học về sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam, về nắm vững đường lối đối ngoại, về nghệ thuật
quản lý và vận dụng sáng tạo linh hoạt trong điều kiện cụ thể là
những nhân tố có ý nghóa quyết đònh đảm bảo sự thành công cho
quan hệ đối ngoại; Về xây dựng niềm tin lẫn nhau trong quan hệ;
Về quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh trên cơ sở tôn trọng, bình
đẳng; Về khai thác lợi thế nội lực trong quan hệ thương mại đầu
tư.v…v…Quá trình quan hệ hợp tác luôn đòi hỏi sự dũng cảm, tự tin,
cầu thò và tư duy một cách lành mạnh, linh hoạt mềm dẻo nhưng
giữ vững nguyên tắc.
3.3 Cơ hội và thách thức của quan hệ Việt Nam – EU trong
những thập niên đầu thế kỷ XXI
Sau gần 20 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, thế và lực của
Việt Nam tăng lên. Trên lónh vực đối ngoại, quan hệ quốc tế được

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét