NỘI DUNG CHÍNH
I. Một số vấn đề chung
1. Khái niệm và đặc điểm HĐMBTS
2
1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản:
“HĐMBTS là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả
tiền cho bên bán” (Đ428 BLDS 2005).
1. 2 Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản
Bên bán: là người có tài sản đem bán, là chủ sở hữu tài sản hoặc là người
được uỷ quyền bán hoặc cũng có thể là người đại diện hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
Bên mua: là người có tiền mua tài sản.
1.3 Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
“Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản là tài sản
3
được phép giao
dịch” (Đ428.1 BLDS
4
)
1.4 Vi phạm hợp đồng mua bán tài sản
• Bộ luật Dân sự năm 2005 không có quy định cụ thể định nghĩa “vi phạm
hợp đồng mua bán tài sản”. Đ428.1 BLDS quy định về trách nhiệm dân
sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự: “Bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
bên có quyền”. Do đó, có thể hiểu vi phạm hợp đồng mua bán tài sản là
việc bên có nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán tài sản (bên mua, bên bán)
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
• Một số biểu hiện cụ thể của vi phạm hợp đồng mua bán tài sản: Bên bán
không giao tài sản; bên bán giao vật (đối tượng của hợp đồng mua bán
2
Từ đây xin hiểu là HĐMBTS theo quy định của BLDS 2005.
3
Theo Đ163 BLDS thì Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
4
Từ đây cách trình bày văn bản này được đọc là: Khoản 1 Điều 428 Bộ Luật Dân sự 2005.
1
tài sản) với số lượng ít hơn số lượng hoặc không đúng chất lượng như đã
thoả thuận, hoặc giao vật không đồng bộ, không đúng chủng loại…;bên
bán không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử
dụng về tài sản mua bán; bên bán không đảm bảo quyền sở hữu của bên
mua đối với tài sản mua bán theo quy định của pháp luật; bên mua không
trả tiền; bên mua trả tiền không đúng thời điểm hay địa điểm như đã thoả
thuận…
• Bất kì bên nào vi phạm hợp đồng mua bán tài sản (bên vi phạm) đều có
thể bị áp dụng những chế tài theo thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm.
Lỗi trong dân sự được hiểu là lỗi suy đoán, có nghĩa là khi một bên vi
phạm hợp đồng thì bị suy đoán là có lỗi và có thể bị áp dụng các chế tài khác
nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ của mình nhưng do lỗi của bên kia thì không những
không bị áp dụng chế tài (không bị coi là vi phạm hợp đồng) mà còn có
“quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”
5
. Trong trường hợp này, bên không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình lại có quyền áp dụng
những chế tài đối với bên có lỗi làm cho nghĩa vụ không được thực hiện hoặc
được thực hiện không đúng.
2. Khái niệm và đặc điểm HĐMBHH
6
2.1. Khái niệm
HĐMBHH là sự thỏa thuận, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán còn bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán nhận hàng nhận quyền sở hữu theo thỏa thuận
7
.
2.2. Các đặc điểm
5
Xem Đ417 BLDS.
6
Từ đây xin hiểu là HĐMBHH theo quy định của Luật Thương Mại 2005.
7
LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể xác định bản chất pháp lí của HĐMBHH trong
thương mại trên cơ sở quy định của BLDS về HĐMBTS như trên.
2
- Chủ thể: chủ yếu là thương nhân
8
(ít nhất 1 bên tham gia hợp đồng là thương
nhân).
- Đối tượng của hợp đồng: Hàng hóa
9
.
- Hình thức: bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể của các bên (Đ24.1
LTM
10
).
- Về nội dung: HĐMBHH thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ mua bán, theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và
trả tiền cho bên bán. Hành vi mua bán của các bên trong HĐMBHH có tính
chất hành vi thương mại.
- Mục đích: Phụ thuộc vào chủ thể, chủ yếu là kinh doanh kiếm lợi nhuận
11
.
II. Chế tài trong hợp đồng mua bán tài sản
Chế tài trong hợp đồng mua bán tài sản được hiểu là những biện pháp tác
động tới chủ thể có hành vi vi phạm hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi ích
hợp pháp cho bên bị vi phạm do bên mua và bên bán thoả thuận hoặc do pháp
luật quy định. Chế tài không áp dụng trong trường hợp không thực hiện nghĩa
vụ do sự kiện bất khả kháng hay hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. Các chế
tài cụ thể trong HĐMBTS:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
- Phạt vi phạm;
- Bồi thường thiệt hại;
- Huỷ bỏ hợp đồng.
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
8
Theo Đ6.1 LTM thì thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh.
9
Xem thêm về khái niệm “hàng hóa”: ĐH Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương Mại, TS.Nguyễn Viết Tý (chủ
biên), tập 2, trang 20 và 21.
10
Từ đây cách trình bày văn bản này được đọc là: Khoản 1 Điều 24 Luật Thương Mại 2005.
11
Luật Thương Mại 2005 chủ yếu được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ mua bán giữa các thương nhân với
nhau nhằm mục đích lợi nhuận.
3
• Khái niệm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng là chế tài áp dụng với bên vi
phạm hợp đồng mua bán tài sản, theo đó bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bên vi phạm phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng.
• Nội dung của chế tài: bên vi phạm phải tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ
đã thoả thuận trong hợp đồng.
• Hậu quả pháp lý của chế tài: hợp đồng vẫn còn hiệu lực và các bên vẫn
bị ràng buộc với nhau bởi các quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận trong
hợp đồng.
• Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng được áp dụng khi có vi phạm hợp
đồng mua bán tài sản và có thể được áp dụng theo:
Thoả thuận trong hợp đồng hợp đồng mua bán tài sản;
Theo quy định của Pháp luật dân sự:
+ Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng như đã thoả thuận, bên
mua có quyền nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần
còn thiếu (Đ435.2.b BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử
dụng của vật không đạt được, bên mua có một quyền nhận và yêu cầu bên
bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và
hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng
bộ (Đ436.1.a BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đúng chủng loại, bên mua có
quyền yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại (Đ437.2 BLDS).
+ Trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin
và hướng dẫn cách sử dụng về tài sản mua bán thì bên mua có quyền yêu
cầu bên bán phải thực hiện (Đ442 BLDS).
2. Phạt vi phạm
4
Chế tài này được quy định tại Đ436 BLDS được áp dụng chung cho các
loại hợp đồng dân sự, trong đó có hợp đồng mua bán tài sản. Phạt vi phạm là sự
thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp
một khoản tiền cho bên bị vi phạm (Đ 436.1 BLDS). Như vậy, phạt vi phạm
được áp dụng khi có vi phạm hợp đồng và chế tài này phải được các bên thoả
thuận trong hợp đồng (điều kiện bắt buộc). Nội dung của chế tài: bên vi phạm
nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Về mức phạt vi phạm,
luật dân sự không giới hạn về mức phạt vi phạm mà do các bên thoả thuận.
3. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự (bao gồm trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bù đắp tổn thất về tinh thần). Quy
định này được áp dụng chung cho các loại hợp đồng dân sự, trong đó có hợp
đồng mua bán tài sản (Đ 307 BLDS). Có thể hiểu chế tài bồi thường thiệt hại
là việc bên vi phạm nghĩa vụ bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra cho bên bị vi phạm nghĩa vụ. Nội dung của chế tài bồi thường
thiệt hại: bên vi phạm bù đắp những tổn thất thực tế được tính thành tiền cho
bên bị vi phạm. Mức bồi thường thiệt hại do các bên thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật nếu không có thoả thuận. Mức bồi thường thiệt hại được
tính thành tiền căn cứ vào thiệt hại thực tế (như tổn thất về tài sản, chi phí hợp
lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút, ). Ngoài ra, bên vi phạm được giảm mức bồi thường nếu bên bị vi
phạm không áp dụng những biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm
ngăn chặn và hạn chế thiệt hại.
• Chế tài bồi thường thiệt hại được áp dụng khi có đủ 3 điều kiện :
+ Có hành vi vi phạm hợp đồng;
+ Có thiệt hại xảy ra trong thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy
ra.
5
• Chế tài bồi thường thiệt hại có thể được áp dụng theo:
- Thoả thuận trong hợp đồng mua bán tài sản;
- Theo quy định của Pháp luật dân sự:
+ Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng như đã thoả thuận, bên
mua có quyền nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc huỷ bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 435.2.a &c BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử
dụng của vật không đạt được, bên mua quyền nhận và yêu cầu bên bán giao
tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh
toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ hoặc huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại ( Đ436.1.a &b BLDS). Trường
hợp bên bán giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không
đạt được nhưng bên mua đã trả tiền và chưa nhận vật do giao không đồng
bộ thì bên mua được trả lãi với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật
không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được
giao (Đ 436.2 BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đúng chủng loại, bên mua có
quyền yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại hoặc huỷ bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 437.2 &3 BLDS).
+ Trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin
và hướng dẫn cách sử dụng về tài sản mua bán, bên mua đã yêu cầu bên
bán phải thực hiện mà bên bán vẫn không thực hiện thì bên mua có quyền huỷ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 442 BLDS).
+ Trường hợp tài sản (đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản) bị
người thứ ba tranh chấp, nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc
toàn bộ tài sản mua bán đồng thời bên mua không biết và buộc phải biết tài
6
sản mua bán thuộc sở hữu của người mua thì bên mua có quyền huỷ bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 443.2 BLDS).
+ Trường hợp sau khi mua vật, bên mua phát hiện ra khuyết tật làm
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua mà không thuộc
các trường hợp quy định tại Đ 444.3 BLDS thì áp dụng Đ444.1 BLDS. Theo
đó, bên mua phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu
bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và yêu cầu bồi thường thiệt
hại, nếu không có thoả thuận khác.
+ Đ448 BLDS quy định về bồi thường thiệt hại trong thời gian bảo hành.
Ngoài ra, còn một số trường hợp áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại
cho các loại hợp đồng dân sự, trong đó có hợp đồng mua bán tài sản: Đ417
BLDS quy định về nghĩa vụ không thể thực hiện do lỗi của bên có quyền:
“Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của
mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa
vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”,
Đ425.5 BLDS: “Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp
đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi
thường thiệt hại”, Đ425.4 BLDS: “Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ
phải bồi thường thiệt hại”, Đ426.4 BLDS: “Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị
đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại”.
4. Huỷ bỏ hợp đồng:
• Huỷ bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 425 - Bộ luật Dân sự năm
2005. Quy định này được áp dụng chung cho các loại hợp đồng dân sự,
trong đó có hợp đồng mua bán tài sản
• Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng: “Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì
hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn
trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải trả bằng tiền”. Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết có
7
nghĩa là kể từ thời điểm đó các bên không có quyền và nghĩa vụ đối với
nhau.
• Hủy bỏ hợp đồng là quyền của các bên trong hợp đồng khi có đủ 2 điều
kiện sau:
+ Chủ thể bên kia vi phạm hợp đồng;
+ Vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên có thoả thuận trước
hoặc pháp luật có quy định.
Khi có đủ 2 điều kiện trên thì một bên trong hợp đồng có quyền huỷ bỏ
hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại. Còn nếu không có hai điều kiện
trên hoặc chỉ có một điều kiện thì bên huỷ bỏ hợp đồng bị coi là có lỗi trong
việc bỏ hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại.
• Chế tài huỷ bỏ hợp đồng có thể được áp dụng theo:
- Thoả thuận trong hợp đồng hợp đồng mua bán tài sản ;
- Theo quy định của pháp luật dân sự:
+ Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng như đã thoả thuận, bên
mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 435.2.c
BLDS)
+ Trường hợp bên bán giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử
dụng của vật không đạt được, bên mua quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại (Đ 436.1.b BLDS).
+ Trường hợp bên bán giao vật không đúng chủng loại, bên mua có
quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 437.3 BLDS).
+ Trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin
và hướng dẫn cách sử dụng về tài sản mua bán, bên mua đã yêu cầu bên
bán phải thực hiện mà bên bán vẫn không thực hiện thì bên mua có quyền huỷ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 442 BLDS).
8
+ Trường hợp tài sản (đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản) bị
người thứ ba tranh chấp, nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc
toàn bộ tài sản mua bán đồng thời bên mua không biết và buộc phải biết tài
sản mua bán thuộc sở hữu của người mua thì bên mua có quyền huỷ bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Đ 443.2 BLDS).
+ Ngoài ra, Đ 417 BLDS quy định về nghĩa vụ không thể thực hiện do
lỗi của bên có quyền: “Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện
được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại”.
5. Mối quan hệ giữa các chế tài
Do hậu quả pháp lý giữa hai chế tài buộc thực hiện hợp đồng và huỷ bỏ
hợp đồng là trái ngược nhau nên hai chế tài này không bao giờ được áp
dụng cùng một lúc đối với bên bị vi phạm.
Chế tài bồi thường thiệt hại có mục đích là bù đắp những tổn thất thực tế
cho bên bị vi phạm nghĩa vụ nên để bảo vệ một cách tốt nhất quyền và
lợi ích của bên bị vi phạm chế tài này có thể được áp dụng cùng một lúc
với các chế tài khác (buộc thực hiện hợp đồng; phạt vi phạm; huỷ bỏ hợp
đồng).
Có một chú ý trong hợp đồng dân sự là: bên vi phạm chỉ phải vừa nộp
tiền phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại nếu như các bên đã thoả thuận
trong hợp đồng. Còn trong trường hợp chỉ thoả thuận vi phạm mà không
có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm chỉ phải nộp tiền
phạt vi phạm (Đ422.3 BLDS).
Phạt vi phạm trước hết có ý nghĩa phòng ngừa những vi phạm hợp đồng;
sau đó mới có ý nghĩa “trừng phạt” bên vi phạm nghĩa vụ. Vì vậy, phạt
hợp đồng có thể được áp dụng cùng một lúc với các chế tài khác (buộc
thực hiện hợp đồng; bồi thường thiệt hại; huỷ bỏ hợp đồng). Nhưng với
9
điều kiện bắt buộc là chế tài phạt vi phạm phải được thoả thuận trong
hợp đồng và tuân theo Đ422.3 BLDS như chú ý ở trên.
III. Chế tài trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Kể từ khi HĐMBHH được giao kết, các bên chủ thể có nghĩa vụ phải thực
hiện đúng hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ theo HĐMBHH sẽ dẫn đến các
bên vi phạm phải chịu những chế tài do pháp luật quy định. LTM quy định các
hình thức chế tài sau đây đối với các hành vi vi phạm hợp đồng:
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Theo Đ 297.1 LTM thì buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài,
theo đó bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng
các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện.
Ví dụ:
Ngày 1/5/2007, công ty trách nhiệm hữu hạn A kí hợp đồng mua vật liệu xây
dựng với công ty B. Hai bên thoả thuận là công ty A mua xi măng của công ty B số
lượng là 1000 bao, giá 90.000đ/bao; thời điểm giao hàng là ngày 20/7/2007 tại
kho của công ty A. Đến thời hạn giao hàng, công ty A chỉ nhận được 700 bao, còn
thiếu 300 bao so với thoả thuận trong hợp đồng. Như vậy ở đây công ty B đã có sự
vi phạm số lượng hàng. Công ty A có quyền yêu cầu công ty B phải giao đủ số
hàng còn lại (300 bao xi măng).
Trên đây là một trong rất nhiều ví dụ về việc áp dụng chế tài buộc thực hiện
hợp đồng. Hình thức chế tài này áp dụng khi có hành vi vi phạm và có lỗi của bên
vi phạm. Biểu hiện của hình thức chế tài này là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên
vi phạm thực hiện đúng các nghĩa vụ hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng
được thực hiện; việc lựa chọn dùng biện pháp nào trong hai biện pháp này thuộc
quyền của bên bị vi phạm. Trong quá trình thực hiện, các chi phí phá sinh do bên
vi phạm chịu. Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thường được đặt ra khi có sự
vi phạm về số lượng, chất lượng, hay yêu cầu kĩ thuật của hàng hoá, dịch vụ.
Đ297.2&3 LTM quy định nếu bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch
vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng
10
thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu bên vi phạm giao hàng hoá, dịch vụ kém chất
lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao
hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên bị vi phạm cũng
có thể mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng
loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên bị vi phạm phải trả chênh lệch
và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá,
thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
Một số điểm cần lưu ý: những trường hợp các bên thoả thuận gia hạn thực
hiện nghĩa vụ thoả thuận hoặc thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác thì
không được coi là áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng; Có những
trường hợp đủ căn cứ để áp dụng chế tài này nhưng không thể áp dụng, đó là
những trường hợp mà đối tượng của hợp đồng là những loại hàng hoá chỉ có khả
năng tiêu thụ trong những thời điểm đặc biệt như dịp Tết, Trung thu…Trong
trường hợp này nếu bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp
đồng, hết thời gian hàng hoá có khả năng tiêu thụ bên vi phạm mới giao đủ hàng
thì sẽ gây thiệt hai lớn hơn cho bên bị vi phạm, như vậy thì việc buộc thực hiện
đúng hợp đồng sẽ không còn ý nghĩa nữa. Cho nên khi lựa chọn chế tài để áp
dụng các bên bị vi phạm phải có sự cân nhắc sao cho hình thức chế tài được lựa
chọn phù hợp với thực tế và thuận lợi nhất cho các bên.
2. Phạt vi phạm: Theo Đ30 LTM thì phạt vi phạm là hình thức chế tài do vi
phạm hợp đồng, theo đó bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận trên cơ sở pháp luật
Điều kiện áp dụng: có sự vi phạm hợp đồng, có lỗi của bên vi phạm; và
trong hợp đồng có thoả thuận trước về việc áp dụng chế tài này.
Trong trường hợp bên vi phạm hợp đồng chứng minh được việc vi phạm hợp
đồng của mình thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều 294 Luật thương mại thì bên bị vi phạm không được áp dụng
hình thức chế tài này. Pháp luật cho phép các bên thoả thuận trong hợp đồng về
11
mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và tổng mức phạt đối với nhiều vi
phạm tuy nhiên không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm
12
.
3. Buộc bồi thường thiệt hại:
Theo Điều 302 Luật thương mại, bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài do
vi phạm hợp đồng mà theo đó bên vi phạm phải bồi thường những tổn thất do hành
vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Mục đích của chế tài này là nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất
bị mất của bên vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá. Vì thế để áp dụng chế tài
này, cần có đủ các điều kiện sau: có hành vi vi phạm hợp đồng không thuộc các
trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tai Điều 294 Luật
thương mại; có lỗi của bên vi phạm; có thiệt hại thực tế xảy ra; và hành vi vi
phạm hợp đồng của bên vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại
13
.
Đ302.2 LTM quy định về giá trị bồi thường thiệt hại, bao gồm: giá trị tổn
thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và
khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi
vi phạm. Tuy nhiên, để được bồi thường thiệt hại và xác định giá trị bồi thường
thiệt hại thì bên bị vi phạm phải có nghĩa vụ chứng minh những tổn thất và những
khoản lợi đáng lẽ được hưởng đó
14
Để bảo vệ bên vi phạm hợp đồng, pháp luật còn quy định về nghĩa vụ hạn
chế tổn thất đối với bên bị vi phạm, theo đó, bên yêu cầu bồi thường thiệt hại
(bên bị vi phạm) phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn
thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng
gây ra; nếu không áp dụng các biện pháp đó thì bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu
cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ hạn chế được.
4. Tạm ngừng việc thực hiện hợp đồng
Tạm ngừng việc thực hiện hợp đồng là hình thức chế tài do vi phạm hợp
đồng mà theo đó, một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mua
bán. Bên bị vi phạm không đương nhiên có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng
12
Xem Điều 301 Luật Thương Mại.
13
Xem Điều 303 Luật Thương Mại.
14
Xem Điều 304 LTM.
12
khi có sự vi phạm mà hình thức chế tài này chỉ được áp dụng trong trường hợp
xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng việc
thực hiện hợp đồng; hoặc trường hợp một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
15
…
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Theo Điều 310 LTM thì đình chỉ thực hiện hợp đồng là hình thức chế tài do
vi phạm hợp đồng, theo đó một bên chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
mua bán hàng hoá. Chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng mua bán được áp dụng
khi có đủ các điều kiện: xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều
kiện để đình chỉ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng và
các trường hợp này phải không thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm hợp đồng. Hợp đồng bị đình chỉ thực hiện sẽ chấm dứt hiệu lực
ngay tại thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ, kể từ thời điểm đó các
bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng nữa và bên đã thực
hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối
ứng. Bên bị vi phạm có thể áp dụng cả hình thức chế tài buộc bồi thường theo
quy định của pháp luật song song với hình thức chế tài này.
6. Huỷ bỏ hợp đồng
Huỷ bỏ hợp đồng mua bán là hình thức chế tài, theo đó một bên chấm dứt
thực hiện hợp đồng và làm cho hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao
kết. Theo Điều 312 LTM thì huỷ bỏ hợp đồng bao gồm huỷ bỏ toàn phần, tức là
việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ
hợp đồng; và huỷ bỏ một phần, tức là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ
hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Tương tự như tạm ngừng thực hiện hợp đồng và đình chỉ thực hiện hợp
đồng, việc áp dụng hình thức chế tài này có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các
bên, đặc biệt là bên vi phạm hợp đồng nên điều kiện áp dụng hình thức chế tài
này có phần chặt chẽ hơn các hình thức khác như bồi thường, phạt vi phạm, buộc
thực hiện đúng hợp đồng; hình thức chế tài này chỉ được áp dụng khi: hình vi vi
phạm không thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm và
15
Xem Điều 308 LTM.
13
phải trong trường hợp: xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều
kiện để huỷ bỏ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Hậu
quả pháp lý của hình thức chế tài này là phần hợp đồng hoặc hợp đồng bị huỷ bỏ
coi như không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục
thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng (hoặc phần hợp đồng), các
bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo
hợp đồng (phần hợp đồng), nếu các bên đều có nghĩa vụ phải hoàn trả thì nghĩa
vụ của họ được thực hiện đồng thời, trường hợp không thể hoàn trả được bằng
chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền
16
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận
Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận, vì thế luật pháp không chỉ cho phép
các bên tự thoả thuận, lựa chọn áp dụng các hình thức chế tài mà luật quy định rõ
điều kiện áp dụng, hậu quả pháp lý…mà còn cho phép các bên tự do thoả thuận
để đưa ra các hình thức chế tài phù hợp với quy định của pháp luận. Các nguyên
tắc này không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước
quốc tế mà cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương
mại quốc tế.
8. Mối quan hệ giữa các hình thức chế tài
Nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời gian áp dụng chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các biện pháp chế tài khác. Quy
định này nhằm tránh trường hợp bên bị vi phạm bắt bên vi phạm phải chịu quá
nhiều hình thức chết tài cho một hành vi vi phạm nhỏ. Tuy nhiên nếu trong thời
hạn do bên bị vi phạm ấn định mà bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng thì bên bị vi phạm được áp dụng chế tài khác để bảo vệ
quyền lợi chính đáng của mình
17
.
16
Xem điều 314 LTM.
17
Xem Điều 299 Luật Thương Mại 2005.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét