Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG
QUỐC TẾ KHU VỰC 1.
2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
-Xây dựng các kế hoạch hàng năm.
-Cân đối và phân bổ các nguồn vốn được phân cấp theo kế hoạch cho các đơn vị
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
-Theo dõi, kiểm tra, phân tích và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm trong từng giai đoạn và đề
xuất biện pháp thực hiện.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
5
GIÁM ĐỐC
2 PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng TCCB-LĐTL
Phòng Tài chính-Kế toán
thống kê
Phòng Kỹ thuật
nghiệp vụ
Phòng Tổng hợp
Phòng Tiếp thị bán
hàng
Phòng Hành chính quản
trị
Phòng Kế hoạch-Đầu tư
Tổ Tin học
-Theo dõi việc sử dụng vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu đảm bảo định mức tiêu
hao, dự trữ hợp lý, phát hiện và ngăn chặn những trường hợp thừa thiếu, lãng phí
vật tư và đề xuất biện pháp giải quyết.
-Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, xây lắp và vật tư, nguyên liệu, nhiên
liệu, xây dựng giá các dịch vụ do công ty uỷ quyền. Xem xét đề xuất việc sửa
đổi các đơn giá cũ đã lạc hậu, trình các cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện
khi được phê duyệt.
-Định kỳ phân tích đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình, đề xuất giải pháp với
Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch SXKD của Trung tâm.
-Tổng hợp và trình công ty kế hoạch đầu tư hàng năm và 5 năm. Xem xét và
trình Giám đốc trung tâm phê duyệt kế hoạch đầu tư và kế hoạch sửa chữa tài
sản hàng năm của các đơn vị.
-Tham mưu cho Giám đốc quyết định giao nhiệm vụ lập dự án đầu tư đối với các
dự án lớn, lập báo cáo đầu tư đối với dự án nhỏ và công trình sửa chữa, cải tạo,
xác định rõ ràng nguồn vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về đầu tư và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án do Trung tâm là chủ đầu tư hoặc được uỷ
quyền làm chủ đầu tư.
-Kiểm tra, thẩm định và trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt hồ sơ thiết kế dự
toán, kết quả xét thầu, nội dung hợp đồng các dự án cải tạo, mở rộng và xây mới,
sửa chữa các cơ sở vật chất kỹ thuật của mạng VTQT đối với các dự án Giám
đốc trung tâm ra quyết định đầu tư.
-Phối hợp cùng các đơn vị sau khi được Giám đốc quyết định để soạn thảo hồ sơ
mời thầu, tổ chức đấu thầu, trình cấp trên phê duyệt nhà thầu, kết quả đấu thầu,
soạn thảo các hợp đồng mua, bán thiết bị đối với các vật tư thiết bị của các dự án
đầu tư mà Trung tâm làm chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ đầu tư.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
6
-Hướng dẫn, theo dõi về công tác giám sát, đánh giá đầu tư toàn công ty, tổ chức
thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư theo từng kỳ kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột
xuất. Tổng hợp các báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, thực hiện các dự
án hàng năm của các đơn vị báo cáo Giám đốc Trung tâm theo đúng qui định của
Công ty.
-Giải quyết các thủ tục xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm theo đúng qui định
hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Công ty. Theo dõi và thông báo cho
các đơn vị triển khai xuất (nhập) hàng đúng tiến độ và thời gian qui định.
-Tổng hợp và lập kế hoạch các nhu cầu về vật tư thiết bị và vật tư thiết bị nhập
khẩu phục vụ cho việc thay thế, dự phòng cho mạng lưới VTQT theo phân cấp
của trung tâm.
-Chủ trì đề xuất và tham gia các hội đồng nghiệm thu và bàn giao đưa các dự án
vào sử dụng.
b.Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lương:
-Tổ chức xây dựng phương án kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm.
-Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, quy hoạch cán bộ theo phương hướng, mục tiêu
phát triển của Trung tâm.
-Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc kỹ thuật nghiệp vụ cho
CBCNV Trung tâm…
c.Phòng Tài chính kế toán thống kê:
-Tổ chức công tác tài chính kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán phù
hợp với công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
7
-Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung
tâm theo đúng luật pháp.
-Kiểm tra hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế và các hoá đơn, chứng từ có liên
quan đến các khoản thu, chi tài chính theo đúng quy định của nhà nước.
-Thẩm tra và trình duyệt quyết toán các công trình sửa chữa tài sản và đầu tư xây
dựng.
d.Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
-Quản lý, điều hành khai thác, bảo dưỡng mạng Viễn thông, Tin học đảm bảo
chất lượng để kinh doanh có hiệu quả các dịch vụ VTQT.
-Quản lý khai thác trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đang khai thác trên mạng lưới
thông tin VTQT.
-Quản lý hồ sơ kỹ thuật của các thiết bị đang khai thác trên mạng viễn thông, Tin
học do Trung tâm quản lý.
-Giám sát tính hình hoạt động của các đầu mối kỹ thuật, khai thác trong phạm vi
Trung tâm để đám bảo các kênh liên lạc hoạt động ổn định, đúng chỉ tiêu kỹ
thuật theo qui định của Công ty.
e.Phòng tổng hợp:
-Tổng hợp các mặt hoạt động của Trung tâm hàng tuần, tháng, quí báo cáo giám
đốc Trung tâm phục vụ việc chỉ đạo sản xuất kịp thời.
-Theo dõi, cập nhật những hoạt động của các Tổ chức VTQT báo cáo giám đốc
Trung tâm.
-Soạn thảo báo cáo phục vụ hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của Trung tâm
theo định kỳ và đột xuất.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
8
-Xây dựng các qui chế, tiêu chuẩn thi đua, kế hoạch thi đua khen thưởng trình
giám đốc phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
f.Phòng tiếp thị bán hàng:
-Nghiên cứu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
cho Trung tâm.
-Xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác.
-Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh các dịch vụ VTQT.
-Đàm phán, thương lượng với các nước việc đóng mở các dịch vụ VTQT, cước
thanh toán quốc tế.
-Quản lý các dịch vụ VTQT phục vụ công tác kinh doanh.
g.Phòng hành chính quản trị:
-Quản lý sổ sách, công văn giấy tờ.
-Lưu giữ công văn tài liệu của Trung tâm.
-Sắp xếp, bố trí phòng họp phục vụ các cuộc họp, hội nghị, ngày lễ, tết theo qui
định của Trung tâm.
-Tổ chức và thực hiện công tác quản trị trong cơ quan.
h.Tổ tin học:
-Tổ chức, quản lý, khai thác Hệ thống tính cước tập trung: thu thập, đối soát, xử
lý số liệu cước, tính cước, lập báo cáo từ các nguồn thu thập được nhằm đáp ứng
đầy đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
-Tổ chức quản lý, khai thác an toàn, hiệu quả mạng WAN, Internet và LAN của
khối văn phòng Trung tâm.
-Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, nâng
cấp, mở rộng hệ thống tính cước và hệ thống tin học đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
9
-Chủ trì xây dựng các qui định, quy trình quản lý, khai thác và sử dụng các hệ
thống tin học, hệ thống tính cước trong toàn Trung tâm.
Qua đây ta có mô hình chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong giai đoạn
đầu tư.
Sơ đồ 2:Chức năng của các phòng ban của trung tâm trong giai đoạn đầu tư:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
10
Lập báo
cáo đầu
tư.
Chuẩn bị đầu tư:
+Chuẩn bị đấu thầu.
+Tổ chức đấu thầu.
+Đánh giá và lựa chọn
nhà thầu.
Thực hiện đầu tư:
+Công bố kết quả đấu
thầu.
+Hoàn thiện và ký kết hợp
đồng;
Nghiệm thu quyết toán
Thi công công trình
Phòng Kỹ
thuật nghiệp
vụ và Phòng
Kế hoạch-
Đầu tư.
Phòng KH-ĐT Phòng KH-ĐT
Phòng Tài chính kế
toán
Phòng Kỹ thuật
nghiệp vụ.
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm:
3.1.Mạng viễn thông:
a.Hệ thống chuyển mạch:
-Hệ thống chuyển mạch kênh (PSNT):
Hệ thống tổng đài chuyển mạch cổng quốc tế gồm 3 tổng đài tiên tiến đặt
tại các Trung tâm Viễn thông quốc tế khu vực có trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh. Với dung lượng quốc tế trên 5000 mạch thoại, hệ
thống chuyển mạch là các cửa ngõ kết nối mạng điện thoại của Việt Nam với
mạng điện thoại quốc tế, cung cấp phương tiện điện thoại chất lượng cao đi tất cả
các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
-Hệ thống chuyển mạch IP:
Hệ thống chuyển mạch IP hiện đang cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP Gọi
171 và 1717 quốc tế sử dụng công nghệ của Cisco. Hệ thống gồm 3 POP đặt tại
Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, kết nối trực tiếp tới mạng VoIP của các
đối tác quốc tế với tổng cộng của 20 trung kế 20/Mb/s tương đương với 2400
kênh thoại trực tiếp đi tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
b.Hệ thống truyền dẫn:
Hệ thống truyền dẫn quốc tế của trung tâm bao gồm các trạm thông tin vệ tinh
mặt đất và các hệ thống cáp quang biển và đất liền.
Các trạm thông tin vệ tinh mặt đất. Thông tin vệ tinh đã đóng vai trò quan trọng
trong giai đoạn hiện đại hoá, tăng tốc độ phát triển của Ngành Viễn thông Việt
Nam. Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực I hiện nay có 4 trạm mặt đất thông
tin vệ tinh cỡ lớn liên lạc với nhiều nước Châu Á, Châu Âu, Châu Âu và Châu
Mỹ.
b.2.Các hệ thống cáp quang biển:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
11
Hiện Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 đang quản lý 2 trạm cập bờ
của 2 hệ thống cáp quang biển quốc tế là TVH và SMW-3. Hệ thống TVH với
dung lượng mỗi hướng 560Mb/s được đưa vào khai thác tháng 11/1995 kết nối 3
nước Thái Lan, Việt Nam và Hồng Kông. Tại Việt Nam hệ thống cập bờ tại Đài
cáp quang biển quốc tế Vũng Tàu.
c.Hệ thống mạng dịch vụ:
-Mạng kênh thuê riêng quốc tế:
Mạng kênh thuê riêng quốc tế sử dụng công nghệ tiên tiến, gồm 2 nút
mạng chính đặt tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh và nhiều nút mạng đặt tại bưu
điện tỉnh, thành phố khác như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. Mạng
kênh thuê riêng đang được nâng cấp với các nút mạng mới sử dụng công nghệ
hiện đại nhất, có khả năng mở rộng để cung cấp đa dịch vụ tốc độ cao.
-Mạng thu phát hình quốc tế:
Mạng thu phát hình hiện đại thực hiện qua các trạm thông tin vệ tinh mặt
đất cố định và di động do Trung tâm đang quản lý khai thác hoặc qua vệ tinh
phát hình di động có khả năng cung cấp dịch vụ trực tiếp ở mọi địa hình, linh
hoạt cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Hàng năm Trung tâm phục vụ hàng
trăm yêu cầu thu phát hình quốc tế qua các vệ tinh Intelsat, Thaicom,
Asiasat,Measat…
-Mạng VSAT:
Trung tâm bắt đầu triển khai dịch vụ VSAT từ năm 1996 với yêu cầu đưa
vào khai thác mạng VSAT DAMA (đa truy cập phân bổ băng tần theo yêu cầu)
để cung cấp các dịch vụ thoại, fax và truyền số liệu tốc độ thấp. Ngoài mạng
VSAT DAMA, trung tâm còn cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng qua VSAT để
đáp ứng những nhu cầu cao hơn về tốc độ truy nhập và chất lượng dịch vụ. Cuối
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
12
năm 2005, Trung tâm đã đưa vào khai thác VSAT băng rộng dựa trên giao thức
IP. Mạng VSAT IP áp dụng những công nghệ mới nhất, tích hợp đa dịch vụ trên
một mạng, một thiết bị đầu cuối nhỏ gọn, tốc độ truy cập cao, nguồn tiêu thụ ít
đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách hàng về thông tin liên lạc điện thoại,
truy cập Internet tốc độ cao, kết nối mạng nội bộ, mạng riêng ảo, đào tạo từ xa…
Đây là những tính năng mới mà mạng VSAT cũ không có được.
3.2.Các dịch vụ:
a.Dịch vụ điện thoại quốc tế:
- Điện thoại gọi trực tiếp đi quốc tế-“Gọi IDD”:
Đây là dịch vụ có chất lượng tốt nhất và thời gian đáp ứng nhanh
nhất.Dịch vụ này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp và những khách hàng
có nhu cầu gọi điện thoại chất lượng cao, kết nối nhanh chóng và tin cậy với các
đối tác, gia đình, bạn bè trên khắp thế giới. Đây là dịch vụ truyền thống của
Trung tâm, đã được cung cấp hàng chục năm nay.
-Điện thoại “ Gọi 171” quốc tế:
Gọi 171 quốc tế là dịch vụ điện thoại tiết kiệm, chất lượng đảm bảo, dễ sử
dụng và có thể sử dụng tại các máy điện thoại thuê bao, các điểm công cộng để
liên lạc tới tất cả các nước trên thế giới.
- Điện thoại gọi trực tiếp về nước (HCD):
Đây là dịch vụ quốc tế giúp người nước ngoài đến Việt Nam gọi trực tiếp
về tổng đài nước mình để kết nối cuộc gọi, không phải trả tại Việt Nam mà được
thanh toán vào tài khoản, thẻ tín dụng hay thẻ gọi điện thoại của người gọi theo
giá cước điện thoại ở nước gọi đến.
-Advantage collect và Credit Card Call:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
13
Dịch vụ Advantage Collect: dịch vụ một chiều từ Việt Nam đi quốc tế mà
người gọi tại Việt Nam không phải thanh toán cước đàm thoại tại Việt Nam.
Cước đàm thoại sẽ do người nước ngoài thanh toán.
Dịch vụ Credit Card Call(thanh toán bằng thẻ): dịch vụ điện thoại một
chiều từ Việt Nam đi quốc tế mà cước phí đàm thoại sẽ do người gọi thanh toán
bằng cách trừ trực tiếp vào tài khoản.
- Điện thoại hội nghị quốc tế:
Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế sẽ giúp khách hàng có thể kết nối một
lúc nhiều máy điện thoại với nhau trên thế giới (có thể kết nối tối đa 60 điểm)
trong cùng một thời gian. Một cuộc điện thoại hội nghị cho phép tối đa 60 điểm
khác nhau được kết nối với nhau.
b.Dịch vụ truyền số liệu:
-Thuê riêng kênh quốc tế:
Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế của Trung tâm Viễn thông Quốc tế là dịch
vụ cung cấp kênh liên lạc dành riêng, điểm nối điểm, đáp ứng nhu cầu liên lạc
toàn cầu đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp.
-Kênh thuê riêng qua VSAT:
Dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế qua trạm mặt đất cỡ nhỏ (VSAT PAMA)
là một trong những dịch vụ thuê kênh trong nước và quốc tế, sử dụng các trạm
vệ tinh cỡ nhỏ.
-Thuê kênh riêng IP qua VSAT-IP:
Dịch vụ kênh thuê riêng IP qua VSAT-IP là một trong những dịch vụ thuê
kênh trong nước sử dụng giao thức Internet (IP) thông qua các trạm thông tin vệ
tinh mặt đất cỡ nhỏ.
c.Dịch vụ VSAT:
Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại
TTVTQTKV 1.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét