Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
2. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
2.1 Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm ngay trong quá trình lao động. trên thục tế mọi mức lơng trả cho ngời
lao động đều là tiền lơng danh nghĩa.
2.2 Tiền lơng thực tế
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng
tiền lơng danh nghĩa của họ.
2.3 Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa với tiền lơng thực tế
Nh trình bày ở trên, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lợng
tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu
dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng
thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc thể hiện qua công thức sau:
I
TLtt
=
gc
tldn
I
I
Trong đó:
I
TLtt
: chỉ số tiền lơng thực tế
I
tldn
: chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
gc
: chỉ số giá
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao động nhận đợc cha thể cho ta
thấy một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích
mà ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng
danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ mà họ mua sắm.
Quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa là rất phức tạp.
Bởi vậy, sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau.
Trong xã hội, tiền lơng thực tế luôn là mục đích trực tiếp của ngời lao
động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về
thu nhập, tiền lơng.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
5
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
2.4 Tiền lơng và lạm phát
Về cơ bản lạm phát làm cho tình trạng giá cả của hàng hoá tăng lên dẫn
đến tiền lơng thực tế giảm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát đợc đa ra
theo những quan điểm khác nhau. Chẳng hạn việc tăng chi tiêu của chính
phủ( đầu t, mở rộng khu vực kinh tế nhà nớc ) làm tăng nhu cầu hàng hoá trên
thị trờng, do đó đẩy giá lên. Một nguyên nhân khác cũng có thể kể đến là do
tăng lơng tạo ra. Vì tiền lơng làm tăng tổng cầu trong xã hội, do đó dễ kéo giá
lên.Mặt khác tiền lơng cũng làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp, làm cho giá thành tăng, đẩy chi phí tăng lên và dẫn đến lạm phát. Lạm
phát xảy ra làm tiền lơng thực tế giảm, điều này sẽ dẫn đến đòi hỏi làm tăng
tiền lơng trong xã hội. Tiền lơng tăng do lạm phát xảy ra không gắn với tăng
năng suất lao động, nhng lại làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh . Đây là trờng
hợp lạm phát kéo theo tăng lơng.
Nh vậy, việc ổn định và bảo đảm tiền lơng không tách rời kiểm soát lạm
phát trong xã hội và ngợc lại. Tiền lơng- lạm phát luôn là một trong những quan
tâm hàng đầu trong xã hội, trong các chính sách về thu nhập. Có 3 loại chính
sách về thu nhập có thể đợc áp dụng đó là:
- Các chính sách hớng dẫn giá cả - tiền lơng
- Các chính sách kiểm soát giá cả và tiền lơng bắt buộc
- Các chính sách khuyến khích thu nhập
3. Tiền lơng cơ bản và mức lơng tối thiểu
3.1. Tiền lơng cơ bản
Tiền lơng cơ bản hiểu theo nghĩa hẹp là tiền lơng chính, tiền lơng chuẩn.
Theo nghĩa rộng là tiền lơng đợc xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản
về sinh học, xã hội học, về mức độ phức tạp và tiêu hao lao động trong những
điều kiện lao động trung bình của từng công việc, từng ngành nghề.
3.2. Mức lơng tối thiểu
Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá cả sinh hoạt đảm bảo cho ngời
lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng, bù
đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động, mở
rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các lao động khác.
Bộ luật lao động coi trọng mức lơng tối thiểu, còn việc định mức lơng tối
thiểu trả cho ngời lao động dựa trên nguyên tắc thoã thuận giữa ngời sử dụng
lao động và ngời lao động. Tuy nhiên, cần căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỷ
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
6
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
thuật( yêu cầu về chất lợng lao động) để ngời sử dụng lao động và ngời lao
động thoã thuận xác định mức lơng cụ thể khi ký kết hợp đồng lao động. Tiền l-
ơng tối thiểu bảo đảm quy định của luật lao động Ngời lao động đợc trả lơng
trên cơ sở thoã thuận với ngời sử dụng lao động nhng không thấp hơn mức lơng
tối thiểu do nhà nớc quy định và theo năng suất, chất lợng, hiệu quả công việc.
4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động: Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền l-
ơng, tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
- Vai trò điều phối lao động: Với tiền lơng thoã đáng, ngời lao động tự
nguyện nhận mọi công việc đợc giao trong những điều kiện phù hợp.
- Vai trò kích thích của tiền lơng: Tiền lơng tạo ra động cơ cho ngời lao
động có trách nhiệm trong công việc, tạo đợc sự say mê trong công việc, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Vai trò quản lý lao động: Thông qua việc trả lơng, doanh nghiệp có thể
giám sát theo dõi ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lơng
chi ra phải đem lại hiệu quả rỏ rệt.
5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
5.1 Những yêu cầu
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng
và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những
đòi hỏi cần thiết khi xây dựng chính sách tiền lơng
Điều này trớc hết đợc thể hiện ở tiền lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu đ-
ợc xây dựng trớc hết căn cứ vào mức sống tối thiểu của từng quốc gia. Mức
sống tối thiểu đợc hiểu là mức độ thoã mãn nhu cầu tối thiểu của ngời lao động
trong một thời kỳ nhất định, thờng đợc biểu hiện qua hai mặt: Hiện vật và giá trị
+ Mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức giản đơn sức lao động nh: ăn , mặc, ở, đi
lại, trang bị đồ dùng sinh hoạt, giao tiết xã hội, bảo vệ sức khoẻ.
+ Mặt giá trị: Thể hiện qua giá trị của các t liệu sinh hoạt và của các dịch
vụ sinh hoạt cần thiết.
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
7
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng để tăng năng suất lao động, tạo cơ
sở quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đây cũng là
một yêu cầu quan trọng đặt ra với việc phát triển, nâng cao trình độ và kỷ năng
của ngời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng , dễ hiểu
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động.
Một chế độ tiền lơng đơn giản, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái
độ làm việc của ngời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản
lý, nhất là quản lý tiền lơng.
5.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Những
ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nh ng có mức hao phí
lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó bảo đảm sự công bằng, sự bình đẳng,
không phân biệt đối xử giới tính, chống tiền lơng bình quân trong tiền lơng. Đó
là động lực rất lớn đối với ngời lao động.
Nguyên tắc này nhất quán trong từng chủ thể kinh tế, từng doanh nghiệp,
từng khu vực hoạt động. Nó thể hiện sự chênh lệch về chất lợng lao động thông
qua hệ thống thang bảng lơng, tiêu chẩn cấp bậc kỷ thuật, hệ thống chức danh
công nhân viên chức trong thực tế phải thể hiện trong quy chế phân phối tiền l-
ơng thu nhập.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân
Tăng năng suất lao động và tăng tiền lơng bình quân là những quy luật
khách quan và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tiền lơng do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn. Năng suất lao động ngoài lý do nâng cao kỷ năng làm việc và trình độ tổ
chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ sản
xuất, nâng cao trình độ trang bị kỷ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. điều này cho thấy rằng năng suất
lao động có khả năng tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi
phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
8
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi
phí nói chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là mức chi
phí cho tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng
bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để năng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những
ngời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho ngời
lao động. Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất khác nhau, phân phối lao động
khác nhau. Do vậy, nó ảnh hởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sử dụng hao
phí sức lao động của từng ngời. Bởi vậy, cần phải xây dựng các chế độ tiền lơng
hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. nó tạo điều kiện thu hút và
điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng
có tiềm năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau :
+ Trình độ lành nghề của lao động ở mỗi ngành
+ Điều kiện lao động
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
+ Sự phân bố theo khu vực sản xuất
Nguyên tắc 4: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Xã hội muốn tồn tại thì con ngời phải thờng xuyên tiêu dùng của cải vật
chất. Để có đợc của cải vật chất thì nền sản xuất hàng hoá phải tiến hành liên
tục, do đó sức lao động yếu tố cơ bản cấu thành quản trị sản xuất cung cầu luôn
luôn đợc sử dụng và tái tạo.
Thực hiện nguyên tắc này, tiền lơng phải là giá cả sức lao động phù hợp
với quan hệ cung cầu lao động và pháp luật của nhà nớc. Thực hiện việc trả l-
ơng, theo việc gắn với giá trị mới sáng tạo ra. Đồng thời phản ánh đúng kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế. Mức lơng tối thiểu phải là nền tảng chính sách
tiền lơng và có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học, bảo hiểm, tuổi già và nuôi
con.
Tiền lơng của ngời lao động là để tái sản xuất sức lao động tức là bảo
đảm cho đời sống của bản thân họ và gia đình của ngời lao động. Điều quan
trọng là t liệu sinh hoạt mà ngời lao động nhận khi họ chuyển hoá số tiền nhận
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
9
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
đợc qua các khâu phân phối lu thông trực tiếp là giá cả của phơng thức phục vụ
của thị trờng.
6. Quỹ tiền lơng và cơ cấu quỹ tiền lơng
Tiền lơng hay thu nhập đều đợc lấy từ quỹ phân phối của doanh nghiệp.
Quỹ phân phối theo số lợng và chất lợng lao động do kết quả sản xuất kinh
doanh mang lại. đó là bộ phận chi phí quan trọng của doanh nghiệp, biểu hiện
bằng tiền là quỹ tiền lơng.
Vậy quỹ tiền lơng là tổng số tiền doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công
nhân viên trong danh sách do doanh nghiệp quản lý theo số lợng và chất lợng
lao động mà mỗi ngời đã cống hiến. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do cấp phát thông qua ngân sách nhà n-
ớc, dựa trên hệ thống bảng lơng do chính phủ qui định, hoặc theo nguyên tắc tự
cân đối, tự trang trải, lấy thu bù chi, đảm bảo trả lơng đầy đủ cho ngời lao động,
đồng thời có thêm tích luỹ mở rộng sản xuất.
Thành phần quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu
sau:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế( theo thời gian
và theo sản phẩm).
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép
hoặc đi học.
- Các khoản tiền thởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thờng
xuyên( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm
đêm ).
- Có nhiều cách phân loại cơ cấu quỹ tiền lơng nhng hiện nay quỹ tiền l-
ơng chủ yếu đợc phân loại theo hai cách sau đây:
* Cơ cấu quỹ tiền lơng theo đối tợng trả, ba gồm:
+ Quỹ tiền lơng sản xuất
+ Quý tiền lơng quản lý
+ Quý tiền lơng phục vụ và phụ trợ
*Cơ cấu quỹ tiền lơng của ngời lao động theo tính chất của sản phẩm
hoàn công việc, bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng sản phẩm mới
+ Quỹ tiền lơng sản phẩm truyền thống
+ Quỹ tiền lơng làm thêm giờ
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
10
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
+ Quỹ tiền lơng bổ sung
Theo quy định hiện nay của nhà nớc, doanh nghiệp có quyền tự chủ xây
dựng quỹ tiền lơng nhng phải đợc cấp trên trực tiếp duyệt và giao đơn giá tiền l-
ơng cho đơn vị. Doanh nghiệp có quyền tự chọn hình thức trả lơng trên cơ sở
quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nớc cho phép các
doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động thấp hơn lơng tối thiểu nhng cũng có
chính sách điều tiết đối với những ngời có thu nhập cao, nhà nớc xây dựng và
ban hành các thang, bảng lơng.
- Thang lơng: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những ng-
ời công nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc
của họ. Mỗi thang lơng gồm một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc
lơng đó.
- Bảng lơng: Về cơ bản giống nh thang lơng nhng có khác ở chỗ mức độ
phức tạp của công việc và mức độ phụ thuộc vào công suất thiết kế và qui mô
của doanh nghiệp.
- Mức lơng: Là số lợng tiền để trả công cho ngời lao động trong một đơn
vị thời gian( giờ, ngày, tuần, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng.
Thông thờng chỉ qui định mức lơng bậc một với hệ số của bậc tơng ứng.
Công thức tính nh sau:
L
i
= L
1
x H
i
( i= 1 n )
Trong đó:
L
i
: Mức lơng cơ bản phải tìm
L
1
: Mức lơng bậc 1
H
i
: Hệ số mức lơng phải tìm
Để tính quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp cần phải biết một số thông
tin cơ bản sau: Tổng số cán bộ công nhân viên, các hệ số điều chỉnh, các khoản
phụ cấp và đặc biệt là mức lơng tối thiểu.
Theo Nghị định 28/CP qui định mức tiền lơng tối thiểu là 144.000
đ/tháng. Mức lơng này không đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của gia
đình ngời lao động. đến ngày 27/03/2000 chính phủ ra nghị định số 10/CP điều
chỉnh mức lơng tối thiểu tăng lên 180.000đ/tháng áp dụng trong cả nớc từ ngày
01/01/2000 Đây là một cố gắng rất lớn trong việc nâng cao tiền lơng và thu
nhập của ngời lao động trong điều kiện nền kinh tế nớc ta có nhiều khó khăn.
Tuy nhiên ngay cả mức lơng tối thiểu này cũng cha đáp ứng đợc các điều kiện:
Tái sản xuất sức lao động, phát triển sức lao động về chất( nâng cao trình độ
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
11
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
văn hoá,tinh thần, khoa học, kỹ thuật cho ngời lao động), chi phí để nuôi gia
đình ngời lao động và có tích luỹ.
Đến nay, có một số cơ quan đang áp dụng mức lơng tối thiểu là
210.000đ/tháng theo quy định của nhà nớc từ ngày 01/01/2001.
Để thoã mãn nhu cầu sinh hoạt cho ngời lao động và gia đình của họ,
chính phủ cần phải luôn quan tâm đến việc điều chỉnh mức lơng tối thiểu để
đảm bảo đời sống cho ngời lao động theo quan điểm: Bảo đảm sự mền dẽo, linh
hoạt của tiền lơng theo những quy luật của thị trờng, kết hợp với những chính
sách kinh tế xã hội của nhà nớc.
II. Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng
Trong cơ chế thị trờng, tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động và đợc
tiền tệ hoá, nó chịu sự chi phối và tác động của giá cả thị trờng là do quan hệ
cung cầu về sức lao động, về giá cả hàng hoá dịch vụ. Vì vậy nó là nguồn sống
chủ yếu của ngời lao động, là một trong những yếu tố cấu thành chi phí cản
xuất kinh doanh.
Về mặt sản xuất và đời sống, tiền lơng có hai chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, chức năng tái sản xuất sức lao động.
Sức lao đông cơ bắp và sức lao động tinh thần tồn tại trong cơ thể của con
ngời, là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh Trong quá
trình lao động, sức lao động đợc hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản
phẩm. Để thu hút động viên nguồn lực của sản xuất vào việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội. mặt khác nhà nớc tạo môi trờng và điều kiện để ngời lao
động có việc làm và có cơ chế chính sách đảm bảo đời sống vật chất tinh thần
cho ngời lao động.
Thực hiện chức này trớc hết tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động, thực
hiện trả lơng theo công việc. mức lơng tối thiểu là nền tảng chính cho tiền lơng
có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học
Thứ hai, chức năng đòn bẩy kinh tế
Lợi ích kinh tế là một trong những hình thức biểu hiện các quan hệ kinh
tế của một chế độ kinh tế xã hội nhất định, là động cơ thúc đẩy hoạt động kinh
tế của con ngời. Trong quá trình lao động chung, lợi ích kinh tế là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động của con ngời, là động lực mạnh mẽ nhất của
tiến bộ kinh tế xã hội.
Việc giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích kinh tế sẽ giải phóng mọi tiềm
năng của con ngời trong quá trình phát triển kinh tế. Trong ba loại lợi ích là:
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
12
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích của ngời lao động thì lợi ích của ngời lao
động là động lực trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Nguồn lao
động là nguồn lực sản xuất, chính sách tiền lơng đúng đắn là động lực to lớn
phát huy sức mạnh nhân tố con ngời trong việc thực hiện các mục têu kinh tế xã
hội. Vì vậy, tổ chức tiền lơng phải nhằm thúc đẩy và khuyến khích ngời lao
động nâng cao năng suất lao động, chất lợng và hoàn thành công việc tốt. Bảo
đảm sự công bằng xã hội: Trên cơ sở thực hiện chế độ trả lơng hoàn toàn bằng
tiền, có cơ cấu và quan hệ hợp lý, có phụ cấp thu hút và kích thích ngời lao
động. Đồng thời cần mở rộng và áp dụng linh hoạt các hình thức tiền thởng.
Với ý nghĩa và chức năng cơ bản trên, vai trò của tiền lơng đợc biểu hiện:
+ Về kinh tế: Tiền lơng đóng vai trò ổn định và phát triển kinh tế gia
đình. Nếu tiền lơng không đủ trang trải, mức sống ngời lao động giảm sút thì họ
sẽ kiếm việc làm thêm ngoài doanh nghiệp nh vậy sẽ ảnh hởng đến kết quả làm
việc tại doanh nghiệp của họ. Ngợc lại, sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động yên
tâm, phấn khởi làm việc và tăng năng suất lao động.
+ Về chính trị- xã hội: Có thể nói tiền lơng là nhân tố quan trọng tác động
đến chính tri - xã hội. Nếu tiền lơng cao sẽ ảnh hởng tích cực, ngợc lạ, sẽ làm
cho công nhân không tha thiết với công việc, chán nản với doanh nghiệp, oán
trách xã hội, mất lòng tin với doanh nghiệp. Để phát huy đòn bẩy kinh tế của
tiền lơng, doanh nghiệp cần phải thực hiện đợc các vấn đề sau:
* Xác định quỹ lơng toàn doanh nghiệp trong năm
* Xác định mức lơng bình quân cho một cán bộ công nhân viên trong
năm
* Đề ra những biện pháp làm tăng quỹ tiền lơng và tiền lơng bình quân
trên cơ sở tăng khả năng tạo nguồn tiền lơng.
* Xác định phơng thức phân phối tiền lơng nội bộ, căn cứ vào nguyên tắc
phân phối lao động
* Bốn vấn đề trên phải đợc tiến hành trong một hệ thống nhất các lợi ích
của doanh nghiệp, của ngời lao động và của toàn xã hội.
III. Công tác định mức và thù lao lao động
1. Công tác định mức lao động
Định mức lao động là lợng hao phí lao động lớn nhất đợc quy định để
chế tạo một sản phẩm hoặc hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
13
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
chất lợng trong các điều kiện tổ chức, kỷ thuật, tâm sinh lý, kinh tế và xã hội
nhất định.
Định mức lao động đợc gọi là có khoa học khi định mức đợc nghiên cứu
và xây dựng thoã mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, về mặt kỷ thật - công nghệ. Định mức lao động khoa học phải
đảm bảo sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị sản xuất trên cơ sở trình độ tổ
chức sản xuất và tổ chức lao động tiên tiến, khai thác đợc tiềm năng vốn có của
ngời lao động.
Thứ hai, về mặt kinh tế. Định mức lao động khoa học phải đảm bảo sử
dụng hợp lý lực lợng lao động cũng nh các nguồn lực khác với chi phí kinh
doanh và giá thành hạ nhất.
Thứ ba, về mặt tâm lý. Định mức lao động phải đảm bảo các thao tác
của ngời lao động hợp lý nhất, phù hợp nhất với khả năng tâm sinh lý của ngời
lao động, có tính đến chế độ dinh dỡng và nghỉ ngơi hợp lý.
1.1 Các loại định mức lao động
Hiện nay trong các doanh nghiệp sử dụng một số loại định mức lao động
chủ yếu sau:
- Định mức thời gian: Định mức thời gian quy định thời gian tối đa cần
thiết để hoàn thành việc chế tạo một đơn vị sản phẩm (công việc, bộ phận, chi
tiết) trong các điều tổ chức, kỷ thuật, kinh tế và tâm sinh lý nhất định.
- Định mức sản lợng: Định mức sản lợng quy định số lợng sản phẩm( bộ
phận, chi tiết, bớc công việc) tối thiểu trong một đơn vị thời gian với các điều
kiện tổ chức, kỷ thuật, kinh tế và tâm sinh lý nhất định.
- Định mức phục vụ: Định mức phục vụ là quy mô tối thiểu của một hoạt
động chính cụ thể đợc quy định cho một (một số) lao động đảm nhận nhiệm vụ
phục vụ để hoạt động chính diễn ra bình thờng.
Ngoài ra nếu hiểu tổ chức theo nghĩa rộng, cả tổ chức bộ máy quản trị thì
còn có định mức quản trị, tiêu chuẩn định biên
1.2. ý nghĩa của công tác định mức lao động
Định mức lao động khoa học, sát thực tế hoạt động của từng bộ phận
trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức lao động nói
riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. Vai trò của định mức lao động đợc
biểu hiện cụ thể ở các mặt sau:
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét