Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nguyên Lập.doc

Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
• Các bộ phận chức năng
- Ban giám đốc: gồm 2 người
+ Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
và là người đại diện của Công ty theo pháp luật.
+ Phó giám đốc: Là người trợ giúp trực tiếp cho giám đốc. Phó giám đốc là
người do giám đốc bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động kinh
doanh của Công ty, được uỷ quyền của giám đốc để ký kết các hợp đồng uỷ thác với
các đối tác của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý chung về kỹ thuật cho các mặt hàng
của doanh nghiệp, đảm bảo mặt hàng đáp ứng đủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn chung
của sản phẩm.
+ Phòng lắp đặt: Thực hiện việc lắp đặt các linh kiện của sản phẩm thành sản
phẩm hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể đồng thời thực hiện việc lắp
đặt, sửa chữa cho khách hàng tại nhà.
+ Phòng kiểm tra: Sau khi công đoạn lắp đặt được hoàn thiện, bộ phận kiểm tra
có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chất lượng của sản phẩm để sản phẩm đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn, lâu bền trong sử dụng.
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 5
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm của Công ty,
nghiên cứu và mở rộng thị trường, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về kết
quả kinh doanh và hệ thống phấn phối sản phẩm của Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, lập báo cáo
tài chính theo định kỳ và tham mưu cho cấp trên nhằm đảm bảo cân đối thu chi tài chính,
tìm kiếm nguồn vốn theo nhu cầu kinh doanh, lên kế hoạch huy động vốn .
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán
và tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện bộ
máy của Công ty, đồng thời đôn đốc và giám sát việc thực hiện các chính sách và chế
độ tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu vào sổ cái và làm báo cáo tổng hợp, lập
báo cáo tài chính và báo cáo kế toán theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và kết hợp
với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị.
+ Kế toán lưu động: Định kỳ doanh nghiệp có nhu cầu quyết toán thuế thì kế
toán lưu động có nhiệm vụ xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh từ đó xác định thuế TNDN phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 6
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
lưu động
Thủ kho
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập bảng
thu chi.
+ Thủ kho: Theo dõi lượng xuất, nhập, tồn và cuối tháng tổng hợp lượng hàng
tồn kho. Các kế toán có nhiệm vụ liên quan với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi
sổ tổng hợp báo cáo tài chính.
Qua đó chúng ta có thể thấy được một cách tổng quát cơ cấu bộ máy quản lý
của Công ty TNHH Nguyên Lập có mối liên hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau từ giám
đốc đến các phòng ban. Với cơ cấu 50 nhân viên, Công ty đang cố gắng hoạt động để
đảm bảo chi phí là nhỏ nhất và lợi nhuận là lớn nhất, chất lượng sản phẩm luôn đặt
trên hàng đầu, chỉ có như thế Công ty mới đứng vững trên thị trường ngày nay.
 Hình thức kế toán của công ty
+ Hình thức kế toán áp dụng là: Nhật ký chung.
+ Nguyên tác xác định nguyên giá TSCĐHH: Giá trị thực tế.
+ Phương pháp khấu hao : Khấu hao đường thẳng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phần II
Phần II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Nguyên Lập
Công ty TNHH Nguyên Lập
I. Khái quát ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Nguyên Lập đã có giấy phép đăng ký kinh doanh và hoạt động
trong số một số lĩnh vực sau:
- Buôn bán máy móc, thiết bị, sản phẩm trong lĩnh vực: điện, điển tử, điện lạnh
công nghiệp, đồ gia dụng…
- Buôn bán, gia công, lắp đặt, bảo hành các sản phẩm cơ khí.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 7
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
- Xuất nhập khẩu trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, tự động hoá, truyền động,
thuỷ lực.
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật .
- Xây lắp các công trình điện cơ khí , điện dân dụng , điện công nghiệp đến
35KV.
II. Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Nguyên Lập
1. Quy trình chung của Công ty
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày một biến động vì vậy
thông tin thị trường rất quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Ban lãnh đạo Công ty đã luôn khảo sát, nắm bắt thông tin thị trường để phân tích
thông tin nguồn hàng, thông tin về nhu cầu mặt hàng, thông tin về giá cả… để có thể
ra quyết định kinh doanh đúng đắn, đạt hiệu quả cao. Việc kinh doanh của Công ty
được thể hiện thông qua sơ đồ chung sau:
Nguồn: Phòng kinh doanh
Trước tiên là khâu nhập khẩu hàng từ một số công ty ở nước ngoài như Flender,
Hitachi…hoặc là nhận hàng từ các công ty chính hãng được quyền phân phối cho các
sản phẩm điện tử, thiết bị nổi tiếng. Công ty tiến hành thanh toán với nhà sản xuất. Sau
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 8
Nhập hàng
Lắp ráp tại
nhà máy
Kho
Khách hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
đó thiết bị sẽ được tiến hành lắp ráp tại nhà máy. Nhà máy của Công ty đặt tại Khu Công
nghiệp Thanh Liệt, Thanh Trì, Tp. Hà Nội.
Nhà sản xuất giao hàng tại nhà máy và công ty trả tiền vận chuyển cho nhà sản xuất
theo quý. Nhà máy có đủ các thiết bị máy móc cũng như có đội ngũ nhân viên lành nghề
có thể láp ráp, linh kiện, chế tạo, sửa chữa theo đơn đặt hàng. Sau khi lắp ráp xong, hàng
hoá sẽ được chuyển về kho và tiếp đó hàng hoá sẽ được chuyển đến cho khách hàng
theo đơn đặt hàng. Công ty quy định mức giá cố định cho các sản phẩm để đảm bảo
tính thống nhất về giá cả của các mặt hàng, đem lại sự tin tưởng cho khách hàng.
2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty
Công ty TNHH Nguyên Lập là Công ty kinh doanh thương mại với nhiều mặt
hàng và chủng loại phong phú, số lượng vừa phải vì vậy có bán được hàng hoá hay
không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã áp dụng nhiều hình thức
bán hàng: giao đại lý, bán hàng trực tiếp cho khách hàng (bán lẻ), bán buôn trả tiền
sau.
- Hàng giao đại lý:
Công ty xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Khi hàng gửi đại lý được coi là tiêu
thụ. Công ty trả cho đại lý 3% hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh
toán (cả thuế GTGT) thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên % gia tăng này.
Công ty chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng (bán lẻ) :
Công ty bán lẻ cho khách hàng. Đây cũng là một hình thức tạo ra doanh thu cho
công ty thông qua bán hàng trực tiếp. Mặc dù không phải là hình thức bán hàng chủ
yếu của Công ty nhưng cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nói
riêng và với người tiêu dùng nói chung.
- Bán buôn với số lượng lớn :
Tạo điều kiện cho người mua bằng cách trả tiền sau. Đây là cách được Công
ty thường xuyên áp dụng để giữ cho mình một lượng khách hàng lớn.
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 9
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua của Công ty TNHH
Nguyên Lập
3.1 Tình hình kinh doanh năm 2007-2008
Năm 2007 Năm 2008
Số chênh lệch
Tỷ lệ (%) Mức tăng(giảm)
DTT 35.025.042.156 50.236.124.056 43,42 15.211.081.900
GVHB 20.360.215.785 30.040.578.478 47,54 9.680.362.693
CP QLKD 4.625.857.312 8.563.269.062 85,11 3.937.411.750
CP HĐTC 235.146.250 412.356.289 75,36 177.210.039
LNT từ
HĐKD
9.803.822.809 11.219.920.227 14,44 1.416.097.418
Lãi khác 10.125.346 15.431.448 52,40 5.306.102
Tổng 9.813.948.155 11.235.351.675 14,48 1.421.403.520
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 10
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
LNKT
Tổng LN
chịu thuế
TNDN
9.824.073.501 11.250.783.123 14,52 1.426.709.622
TTNDN 2.750.740.580 3.150.219.274 14,52 399.478.694
Lợi nhuận
sau thuế
7.073.332.921 8.100.563.849 14.52 1.027.230.928
Nhận xét:
- Về doanh thu và lợi nhuận:
Từ năm 2007 sang năm 2008, doanh thu tăng tương đối cao với mức tăng là
43,42%. Trong khi đấy lợi nhuận chỉ tăng 14,52%, nguyên nhân là chi phí tăng cao
đã ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế. Vì vậy công ty cần giảm bớt chi phí để thu
dược lợi nhuận cao hơn .
- Về chi phí:
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể thấy, chỉ tiêu giá vốn hàng bán
tăng từ 20.360.215.785đ năm 2007 lên 30.040.578.478đ năm 2008 tương ứng với mức
tăng 47,54%, còn chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 4.625.857.312đ năm 2007 lên
8.563.269.062đ năm 2008 tương ứng với mức tăng 85,11%. Như vậy, giá vốn hàng bán
và chi phí quản lý kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn chính là nguyên nhân làm cho lợi nhuận
của Công ty chưa cao.
Vì thế trong những năm tới, công ty cần giảm giá vốn hàng bán bằng cách lựa
chọn giải pháp tối ưu nhất về kinh tế và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu khách hàng, mặt khác
cần giảm chi phí một cách hợp lý, để nâng cao lợi nhuận.
Kết luận:
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 11
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Doanh thu của Công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Nhưng hiệu quả sử
dụng chi phí của công ty là vẫn chưa hợp lý nên lợi nhuận của Công ty chưa cao trong
khi đấy tỷ trọng giá vốn trong tổng doanh thu lại có xu hướng tăng cao. Do đó trong
những năm tiếp theo để giảm giá vốn Công ty cần giảm bớt các chi phí phát sinh do
không đạt yêu cầu, giúp tăng lợi nhuận của Công ty.
Lợi nhuận của Công ty cũng có chiều hướng tăng nhưng chưa ổn định do những
nguyên nhân khách quan. Điều này chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do đó trong những năm tới
Công ty cần có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng
cao lợi nhuận.

3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2007 – 2008

CHỈ
TIÊU
Năm 2007 Năm 2008 Số chênh lệch
Tỷlệ
(%)
Mức tăng
(giảm)

TÀI SẢN
18.554.097.927 22.920.229.139 23,53 4.366.131.212
I.
TSLĐ và
16.172.082.328 19.702.883.886 21,83 3.530.801.558
1.
Tiền
7.145.256.356 9.589.452.821 34,21 2.444.196.465
2.
Các
8.245.361.145 9.120.056.301 10,61 874.695.156
-
Phải thu
8.892.245.146 10.015.235.045 12,63 1.122.989.899
3.
Hàng tồn
325.206.458 425.125.982 30,72 99.919.524
4.
Tài sản
456.258.369 568.248.782 24,55 111.990.413
II.
TSCĐ và
2.382.015.599 3.217.345.253 35,07 835.329.654
1.
Tài sản cố
1.881.564.901 2.697.199.888 43,35 815.634.987
-
Nguyên
2.038.154.248 2.895.245.146 42,05 857.090.898
-
Giá trị
156.589.347 198.045.258 26,47 41.455.911
2.
Chi phí
500.450.698 520.145.365 3,93 19.694.667

NGUỒN
18.554.097.927 22.920.229.139 23,53 4.366.131.212
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 12
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
I .
Nợ phải
16.203.907.517 20.423.738.804 26,04 4.219.831.287
1.
Nợ ngắn
14.015.235.045 20.196.798.143 44,11 6.181.563.098
2.
Nợ dài
2.188.672.472 226.940.661 (89,63) (1.961.731.811)
II .
Nguồn
2.350.190.410 2.496.490.335 6,22 146.299.925
1.
Nguồn
2.000.000.000 2.000.000.000 0,00 0.00
2.
Quỹ dự
125.045.365 198.245.178 58,54 73.199.813
3.
Lợi nhuận
225.145.045 298.245.157 32,47 73.100.112
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Nhận xét:
- Về tài sản:
+ Tiền mặt tồn quỹ: năm 2008 là 9.589.452.821đ tức là tăng 34,21% so với lượng
tồn quỹ 7.145.256.356đ năm 2007. Tuy vậy, Công ty cũng nên thường xuyên cân đối
các khoản thu chi, quản lý ngân quỹ vì nếu lượng tồn quỹ quá nhỏ sẽ làm giảm khả năng
thanh toán của Công ty.
+ Phải thu khách hàng: năm 2008 tăng 1.122.989.899đ tương ứng là tăng
12,63%. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh máy
móc, thiết bị, điện dân dụng nên khách hàng thường thanh toán sau để xem chất lượng
hàng. Vì vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn chậm, vốn của Công ty bị tồn đọng
và bị các đơn vị khác chiếm dụng, gây khó khăn hơn trong việc thanh toán của Công ty.
Để giải quyết vấn đề trên. Công ty cần duy trì và phát huy các chính sách tín dụng
hợp lý chẳng hạn như: chính sách chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh
toán sớm từ đó có thể sớm thu hồi vốn đồng thời cũng tạo được mối quan hệ tốt giữa
Công ty với các khách hàng.
+ Hàng tồn kho: từ năm 2007 sang năm 2008 tăng 99.919.524đ tương ứng với
mức tăng là 30,72%, lượng hàng tồn kho còn khá cao. Chứng tỏ Công ty còn bị ứ đọng
hàng. Công ty cần giảm bớt lượng hàng tồn kho, thu hồi vốn, mở rộng phát triển.
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 13
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
Báo cáo thực tập tổng hợp Đại học Thăng Long
+ Tài sản cố định: tăng từ 1.881.564.901đ năm 2007 lên 2.697.199.888đ
năm 2008 tức là tăng 43,35%. Sự tăng dần tài sản cố định nguyên nhân là mua sắm trang
thiết bị văn phòng để phục vụ phát triển kinh doanh.
- Về nguồn vốn:
+ Nợ ngắn hạn: tăng 6,181,563,098đ tương ứng với mức tăng 44,11%. Nợ
ngắn hạn tăng chủ yếu là do các khoản vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty thấp, sẽ gây bất
lợi cho việc vay vốn sau này. Do đó mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ tăng lên, vì vậy
Công ty cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro.
+ Nợ dài hạn: giảm từ 2,188,672,472đ năm 2007 xuống còn 226,940,661đ
năm 2008, tương đương với giảm tỷ lệ 89,63%. Điều này rất có lợi cho Công ty vì
như vậy Công ty đã thanh toán dần được những khoản nợ lâu năm. Đó cũng là một
phương thức giảm thiểu rủi ro.
+ Nguồn vốn kinh doanh: từ năm 2007 sang năm 2008 nguồn vốn kinh doanh
của Công ty không có sự thay đổi.
Như vậy tổng nợ phải trả tăng cao hơn rất nhiều so với tổng nguồn vốn. Nó sẽ
ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.Vì vậy Công ty nên cố gắng thanh toán các khoản nợ.
Kết luận:
Qua các số liệu thực tế và những phân tích ở trên ta có thể thấy Công ty Nguyên
Lập là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
4. Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể
4.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn (TS, NV)
Từ bảng cân đối kế toán năm 2007-2008, ta có bảng cơ cấu TS, NV như sau:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh
lệch
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang
Lê Thị Thanh Vân – A09841 Trang 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét