Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

giao trinh GIAO DUC HOC.pdf

TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
5
+ Phơng pháp thu nhập thông tin lý luận từ các nguồn tài liệu: văn kiện, các
chuyên khảo, các tạp chí khoa học đem phân tích, tổng hợp, phân loại, đánh giá, trừu
tợng hoá, hệ thống hoá để tạo ra lý thuyết mới phục vụ cho giáo dục và đào tạo.
+ Phơng pháp nghiên cứu những sự kiện phức tạp thực hiện bằng con đờng đề
xuất và chứng minh giả thuyết đề đề xuất hay thành lập quan niệm, thuyết mới.
+ Phơng pháp nghiên cứu những hiện tợng giáo dục phức tạp trong thực tế giáo
dục để xây dựng nên mô hình chứa đựng bản chất và quy luật của các hiện tợng giáo dục
(Mô hình giả định).
* Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Quan sát thực tiễn: Trực tiếp xem xét các hiện tợng giáo dục theo một chơng
trình chủ động nhằm phát hiện những biến đổi, phát triển của những điều kiện cụ thể, từ đó
tìm ra quy luật vận động của đối tợng.
+ Điều tra toàn diện và có hệ thống các đối tợng giáo dục trên một diện để xác
định và quy luật phát triển của chúng.
+ Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của thầy trò để phát hiện trình độ nhận thức,
phơng pháp, chất lợng hoạt động của họ nhằm tìm giải pháp nâng cao chất lợng quá
trình giáo dục.
+ Thực hiện giáo dục.
+ Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
+ Phơng pháp chuyên gia: Để đánh giá sản phẩm giáo dục tìm ra bản chất, đa ra
giải pháp tối u cho sự kiện giáo dục nào đó.
* Nhóm phơng pháp toán học
Phơng pháp toán học cũng đợc sử dụng rộng rãi với hai mục đích:
+ Sử dụng lý thuyết toán học, phơng pháp logic toán học để xây dựng các lý
thuyết giáo dục nhằm đảm bảo quá trình suy diễn triệt để nhất quán.
+ Dùng toán học thống kê để xử lý các tài liệu thu nhập từ các phơng pháp khác
nhau để cho ra những số liệu khái quát chính xác, tin cậy về đối tợng nghiên cứu.
Các phơng pháp nghiên cứu đợc lựa chọn và sử dụng tuỳ theo mục đích, nội dung và
đặc điểm của từng đối tợng. Trong một đề tài đợc nghiên cứu ngời ta thờng sử dụng
nhiều phơng pháp mang tính tích hợp để đạt đợc mục tiêu nghiên cứu nguồn tài liệu đọc
thêm.
Câu hỏi ôn tập bài 1
1. Hiện tợng giáo dục là gì? Cho ví dụ trong thực tế.
2. Hãy nêu nội dung các chức năng của giáo dục.
3. Giáo dục có mấy tính chất? Nêu nội dung của nó.
4. Giáo dục nghiên cứu gì? Nhiệm vụ của giáo dục học.
5. Trong nghiên cứu giáo dục học nghề nghiệp có những nhóm phơng pháp gì?
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
6
2. Những khái niệm và phạm trù cơ bản của giáo dục học và giáo dục học
nghề nghiệp
2.1. Giáo dục
* Về bản chất: Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức kinh nghiệm của
lịch sử xã hội qua các thế hệ loài ngời.
* Về hoạt động: Giáo dục là một quá trình tác động của xã hội và nhà giáo dục đến các
đối tợng giáo dục để hình thành nhân cách cho họ.
* Về mặt phạm vi: Khái niệm bao hàm nhiều cấp độ khác nhau:
- Quá trình xã hội hoá con ngời: Quá trình hình thành nhân cách dới ảnh hởng của
tác động chủ quan, có ý thức và không có ý thức trong mối quan hệ xã hội.
- Giáo dục xã hội: Đó là tác động của xã hội tới lực lợng xã hội tới ngời đợc giáo
dục để hình thành nhân cách cho con ngời.
- Quá trình s phạm: ở cấp độ này giáo dục bao gồm quá trình dạy và học và quá trình
giáo dục theo nghĩa hẹp.
+ Giáo dục theo nghĩa hẹp: Bao gồm những sự tác động của nhà giáo dục lên nhân
cách con ngời đợc giáo dục nhằm hình thành phẩm chất đạo đức theo tiêu chuẩn nhất
định.
+ Giáo dục theo nghĩa rộng: Là quá trình có mục đích, có tổ chức và có hệ thống
nhằm hình thành nhân cách, nó bao gồm toàn bộ quá trình giáo dục với tất cả các mặt tổ
chức và tác động của nó.
2.2. Tự giáo dục
Tự giáo dục trớc hết là sự cố gắng và sẵn sàng thực hiện mục đích giáo dục, tự giác
tiếp thu sự giáo dục đào tạo và các tiêu chuẩn đạo đức nhằm có đợc các thớc đo cho sự
nhận xét, đánh giá và cuối cùng là sự sẵn sàng tự phê bình.
2.3. Giáo dỡng

Khái niệm giáo dỡng dùng để chỉ phạm trù tác động giáo dục.
Giáo dỡng đợc hiểu nh là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức nhất
định đã đợc khái quát hoá trong các ngành khoa học tự nhiên xã hội, các khoa học kỹ
thuật và t duy con ngời, các kỹ năng kỹ xảo và năng lực nhận thức để hình thành nhân
cách nghề nghiệp. Quá trình này đợc thực hiện chủ yếu thông qua việc dạy học.
2.4. Dạy học
Đợc hiểu là hoạt động có tổ chức bao gồm hai hoạt động dạy và học. Hai hoạt động
này diễn ra trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong một quá trình thống nhất. Dới sự tổ
chức của thầy trò hoạt động tích cực tiếp thu kiến thức, kỹ năng, thái độ phát triển trí tuệ.
Các khái niệm cơ bản của giáo dục và giáo dục nghề nghiệp thờng xuyên thay đổi và
phát triển, vì vậy phải tiếp thu hoàn thiện.
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
7
3. Giáo dục trên bớc đờng đổi mới
Sau khi có nghị quyết HNTW 4 (khoá 7) và nghị quyết HNTW 2 (khoá 8) ngành giáo
dục đã nhanh chóng triển khai các nghị quyết này thông qua đổi mới cách nghĩ và cách
làm giáo dục. Giáo dục đào tạo phải tiến hành đổi mới trớc hết là MTĐT và mặt xã hội
cũng nh nhân cách ngời đợc đào tạo, đổi mới cấu trúc hệ thống và cơ chế vận hành
thích hợp, cải tiến tổ chức quá trình s phạm để nâng cao chất lợng hiệu quả của các hoạt
động s phạm, đáp ứng những nhu cầu của kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
Dựa trên quan điểm coi giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, mục tiêu chiến lợc phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo đến năm 2000 là
xây dựng một nền giáo dục đào tạo với những đặc trng sau:
- Nền giáo dục vì dân trí: Có chất lợng về văn hoá, đạo đức và chuyên môn với mức
phổ cập tiểu học trong cả nớc, phổ cập trung học cơ sở cho những vùng dân c có kinh tế
và giao lu khó khăn, phổ cập phổ thông trung học tại các vùng kinh tế phát triển, tạo điều
kiện đáp ứng nhu cầu cho mọi ngời có nguyện vọng theo học các cấp bậc và ngành học.
- Nền giáo dục vì nhân lực: Đảm bảo đủ chất lợng số lợng nhân lực cho nền công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong cả nớc và từng vùng lãnh thổ, đồng thời tạo cơ hội và việc
làm nghề nghiệp tiến thân cho mọi ngời trong xã hội.
- Nền giáo dục vì nhân tài: Tạo nên những tài năng về khoa học công nghệ, văn hoá,
nghệ thuật quản lý kinh tế xã hội, có khả năng đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của
đất nớc.
- Nền giáo dục có sức thu hút nguồn đầu t của nhà nớc và xã hội. Nền giáo dục hiện
nay và trong tơng lai phải đảm bảo đợc những nhiệm vụ quan trọng và những thách thức
mới để đáp ứng những lợi ích chung của quốc gia, tạo ra đợc lực lợng lao động chất
lợng cao, muốn đạt đợc việc đó riêng nguồn đầu t của nhà nớc không thể đáp ứng đầy
đủ mà cần huy động mọi đầu t khác để làm cho nguồn tài chính đủ mạnh cho giáo dục
đào tạo.
- Nền giáo dục liên thông rộng rãi với thế giới: Tạo khả năng tiếp nhận và chọn lọc để
vận dụng vào nớc ta các thành tựu tiên tiến về giáo dục đào tạo của thế giới để tiến lên
cùng sự tiến bộ chung về giáo dục toàn cầu.
Các mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo có thể đợc khái quát theo ba hớng
cơ bản sau:
+ Nâng cao chất l
ợng giáo dục đào tạo.
+ Mở rộng quy mô và số lợng giáo dục đào tạo.
Và chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo cần đợc thực hiện qua các hớng hành động
chủ yếu sau đây:
+ Xây dựng nhận thức mới về giáo dục đào tạo trong xã hội đang đổi mới.
+ Chọn lọc hình thành một bộ phận giáo dục có trình độ cao để mở đầu chuyển hóa
chất lợng toàn hệ thống.
+ Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục đào tạo.
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
8
+ Đổi mới mục tiêu, nội dung, phơng pháp giáo dục - đào tạo.
+ Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
+ Cải tiến việc hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo.
Các định hớng nêu trên phải đợc thể hiện qua một kế hoạch hành động tổng thể dài
hạn nhằm mục tiêu chung, nhằm đa hệ thống giáo dục - đào tạo nớc ta lên một trạng thái
mới phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội cũng nh hoà nhập vào xu thế hiện
đại của thế giới về giáo dục đầu thế kỷ 21.
Câu hỏi ôn tập
1. Hãy nêu nội dung của các khái niệm: giáo dỡng, giáo dục, tự giáo dục và dạy học.
2. Nêu những đặc điểm cơ bản của chiến lợc giáo dục Việt Nam?
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
9
Giáo dục v sự phát triển nhân cách
Trong xã hội hiện đại, sự phát triển của tuổi trẻ, của học sinh không thể tách rời với quá
trình giáo dục. Đồng thời quá trình giáo dục có hiệu quả phải tác động phù hợp với quy
luật phát triển của ngời học trong đó quan trọng nhất là phù hợp với những đặc điểm của
quá trình hình thành, phát triển nhân cách học sinh. Các nhà giáo dục lỗi lạc nh
J.A.Konicxky, J.J.Rouscan, I.G. Pestalozi đã là những ngời phê phán kịch liệt nền giáo
dục, đồng thời chính các ông đã đòi hỏi mục tiêu giáo dục, nội dung, phơng pháp, hình
thức giáo dục phải phù hợp với đặc điểm của đối tợng giáo dục. Cũng chính từ đó khoa
học giáo dục đã bắt đầu quan tâm nghiên cứu những quy luật, những đặc điểm phát triển
của trẻ em, của học sinh coi đó là một cơ sở quan trọng của khoa học s phạm.
Những thành tựu ngày nay của tâm lý học nhân cách, tâm lý học lứa tuổi và s phạm
của khoa học giáo dục cũng nh kinh nghiệm thực tiễn đòi hỏi quá trình giáo dục phải
thống nhất biện chứng với quá trình phát triển nhân cách ngời học. Muốn vậy ngời làm
công tác giáo dục cần nắm một số quan điểm cơ bản về bản chất của nhân cách và sự phát
triển nhân cách con ngời.
1. Sự phát triển nhân cách con ngời
1.1. Khái niệm về con ngời nhân cách
Hiện nay trong dân gian cũng nh trong học thuật có nhiều quan điểm khác nhau, thậm
chí trái ngợc nhau về bản chất nhân cách con ngời.
1.1.1. Một số quan điểm sai về bản chất con ngời
- Quan điểm tiền định: coi bản chất và số phận của mỗi con ngời đó đợc quy định
trớc khi con ngời đó ra đời. Nó đợc thể hiện với nhiều màu sắc khác nhau. Do Thợng
Đế định sẵn: "Cha mẹ sinh con, trời sinh tính", "thông minh vốn sẵn tính trời", "mới hay
muôn sợ tại trời", "do kiếp trớc", do mả ông cha để lại đợc hởng "phúc" hay chịu "hoạ".
Những quan điểm trên đây là những quan điểm khác nhau làm cho con ngời không tin
tởng vào chính bản thân mình và chỉ chờ mong vào trời đất quỷ thần, số phận hoặc "cũng
lắm điều nhắm mắt đa chân" nó nhủ con ngời không giúp ta tự tin, dũng cảm tái tạo tự
nhiên, đấu tranh xã hội cải tạo chính bản thân mình.
Thuyết di truyền quyết định tất cả thực chất cũng là quan điểm tiền định.
Thuyết phân tâm học do S.Frend nêu ra từ đầu thế kỷ này, nay vẫn rất thịnh hành ở
phơng Tây. Có ngời vẫn dùng thuyết này để giải thích những hiện tợng xã hội và hành
vi con ngời chủ yếu quy định bởi những bản năng vô thức, đặc biệt là bản năng tình dục
Thuyết này giải thích mọi hành vi của con ngời đều do sự thôi thúc của bản năng. Dù
trong con ngời có ý thức về đời sống thờng ngày của bản thân (cái tôi) (cái siêu tôi)
nhng tất cả những cái đó đều bất lực trớc cái bản năng vô cùng sôi sục mãnh liệt (cái
nó), nó thúc đẩy con ngời đến những đam mê vô thức, những hành động bản năng. Thực
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
10
chất thuyết này chỉ đi sâu phân tích những bản năng sinh vật ở con ngời và khuếch đại
lên, tuyệt đối hoá đi, không thấy đợc bản chất xã hội con ngời. Nh vậy nó đã hạ thấp
con ngời, bênh vực khuyến khích những hành vi phi xã hội, nó coi giáo dục chỉ thể hiện
tiếp tục những cái sẵn có của bản năng và hớng cho những cái đó (thăng hoa) lên, chứ
không thể hình thành, phát triển những năng lực, phẩm chất mới từ xã hội đa lại cho con
ngời.
Thuyết hành vi (chủ nghĩa hành vi) cũng đợc hình thành từ đầu thế kỷ này ở châu Âu
và Mĩ. Ngày nay, thuyết này cũng đang đợc thịnh hành ở Mĩ và nhiều nớc t bản. ở Việt
Nam từ khi Mĩ xâm lợc thuyết hành vi chủ nghĩa thực dụng cũng đợc thâm nhập vào:
thuyết này cho rằng không cần quan tâm đến bản chất xã hội, đến tâm lý, ý thức, đời sống
tâm hồn của con ngời mà chỉ cần biết: cho một kích thích (S) phản ứng (R) nh thế nào.
Phản ứng nào có lợi thì tiếp tục củng cố duy trì. Những ngời đề ra thuyết này không
những nghiên cứu thực nghiệm ở động vật (chuột, bồ câu, khỉ ) để giải thích hành vi
ngời mà còn áp dụng kết quả nghiên cứu của công thức S - R ở động vật mang vào xã hội
(huấn luyện công nhân, quân đội, giáo dục trẻ em ). Thuyết này là một trong những cơ sở
cho chủ nghĩa thực dụng của Mĩ. Thực chất đó là cách triệt để khai thác khả năng lao động
của ngời công nhân Mĩ, cũng triệt để kích thích và củng cố những hành vi chấp hành mù
quáng của binh lính Mĩ Nó nhằm sử dụng con ngời nh những công cụ, tiếp thu những
mệnh lệnh nhanh nhất, phản ứng chính xác nhất, có lợi nhất cho nhà t sản. Còn đời sống
tâm hồn của con ngời chỉ là cái hộp đen không cần biết đến. Cái đó chủ yếu trông vào sự
chăm sóc của nhà thờ.
Ngày nay, một số học giả phơng Tây đã nêu ra thuyết "Frend" mới và "chủ nghĩa
hành vi mới" nhng cũng chỉ là trình bày mềm dẻo hơn, tinh vi hơn còn bản chất cũng cha
thay đổi.
Thuyết "môi trờng quyết định" cho rằng trẻ em sinh ra nh một tờ "giấy trắng", mọi
tác động của môi trờng sẽ ghi lên tờ "giấy trắng" một cách máy móc, thuyết này có vẻ
tiến bộ hơn nhng thực chất coi con ngời nh một thực thể thụ động, tiếp thu máy móc
mọi thụ động của hoàn cảnh: nh vậy là hoàn cảnh xã hội của mỗi ng
ời đã định sẵn bản
chất của con ngời tốt hay xấu đều tại "hoàn cảnh", tại "môi trờng" cả. Đúng là hoàn
cảnh, môi trờng rất quan trọng, nhất là đối với trẻ em nhng môi trờng chung chung
không thể tự nó quyết định tất cả. Cùng một gia đình, một nhóm ngời nhng ngời ta phát
triển rất khác nhau đó thôi. Quan điểm đó rõ ràng không thấy tính biện chứng giữa hoạt
động của cá nhân với tác động của hoàn cảnh, không thấy tính tích cực lựa chọn, tính năng
động của con ngời trong việc cải tạo hoàn cảnh vợt lên trên hoàn cảnh để tự rèn luyện
mình.
Chúng ta còn bắt gặp nhiều quan điểm sai lệch khác nữa, cũng có những nhợc điểm
nh quan điểm nêu trên.
1.1.2. Quan điểm Macxit
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
11
Dựa trên phơng pháp luận duy vật biện chứng Macxit, trên những thành quả của khoa
học nghiên cứu con ngời, ngày nay chúng ta có thể nêu lên những quan điểm đúng đắn
hơn về bản chất nhân cách của con ngời, nhằm hiểu con ngời một cách đầy đủ, đúng đắn
hơn để có thể giáo dục con ngời một cách có cơ sở tin cậy.
Con ngời là một thực thể tự nhiên.
Trớc hết chúng ta thấy rõ con ngời là một thực thể tự nhiên, có nguồn gốc phát triển
lâu dài trong lịch sử tiến hoá động vật lên trong những điều kiện đặc biệt và đạt tới trình độ
phát triển cao nhất trong giới tự nhiên. Con ngời đã trở thành "Chúa tể muôn loài" nhng
với t cách là thực thể tự nhiên, con ngời đã tuân theo các quy luật sinh vật mang theo các
đặc điểm di truyền về hình thái - giải phẫu - sinh lý của thế hệ trớc, có đặc điểm riêng về
giải phẫu sinh lý, hoạt động thần kinh, có nhu cầu sinh vật, những phản xạ, bản năng
Nhng con ngời đồng thời là thực thể xã hội và đối với một ngời bình thờng thì ngay cả
những hành vi có tính sinh vật, bản năng cũng đợc ý thức, cũng có tính xã hội, bị quy
định bởi "cái xã hội".
Con ngời là một thực thể x hội
Quan điểm Macxit nhấn mạnh rằng bản chất tự nhiên của con ngời chỉ tồn tại với con
ngời xã hội nhờ đặc điểm tự nhiên của loài ngời phát triển đến trình độ cao mà có năng
lực hoạt động lao động. Và chính "Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống con ngời và nh thế đến một mức và trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao
động đã sáng tạo ra con ngời.
Lao động là một quá trình không ngừng đòi hỏi con ngời phải nâng cao năng lực của
mình (từ bàn tay, cơ bắp đến trí óc) để tác động vào tự nhiên ngày một hiệu quả hơn, đồng
thời đó cũng là quá trình hình thành phát triển các mối quan hệ xã hội giữa ngời và ngời
ngày càng phát triển, chính quá trình đó hình thành lên nhân cách con ngời. K.Maxr đã
chỉ rõ: Bản chất con ngời không phải cái trừu tợng vốn có của mỗi cá nhân riêng biệt.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội.
Đối với sự phát triển sinh học cá thể, điều này càng rõ. Đứa trẻ ra đời không thể tự sống
và phát triển. Nó phải nhờ sự chăm sóc nuôi dạy của những ngời lớn mới có thể biết c
ời,
biết nói, mới có hành vi ngời, trở thành ngời. Đó là quá trình đứa trẻ lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội lịch sử của loài ngời đã đúc kết lại trở thành con ngời của xã hội đơng
thời (chứ không phải lặp lại lịch sử phát triển của các thế hệ cha ông). Chính nhờ bản chất
xã hội đó mà loài ngời không ngừng cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội, hoàn thiện bản thân
mình để tiến lên mãi. (Động vật chỉ hiện thực hoá chơng trình di truyền đã định sẵn trong
gien và thích nghi với hoàn cảnh. Do đó không thể có phơng thức phát triển nh của loài
ngời).
Vẫn là một con ngời nhng khi đại diện cho loài thì con ngời là một cá thể, khi là
thành viên của xã hội thì con ngời là một cá nhân, khi là chủ thể hoạt động thì con ngời
là một nhân cách.
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
12
Từ một con ngời tự nhiên để phát triển thành một nhân cách, con ngời phải chịu hàng
loạt những tác động, những chi phối của những yếu tố chủ quan và khách quan, theo cả quy
luật tự nhiên và quy luật xã hội.
1.2. Khái niệm về sự phát triển nhân cách
Nh trên đã trình bày, nhân cách không sẵn có mà nó đợc nảy sinh, hình thành, phát
triển trong cuộc đời mỗi con ngời.
Sự phát triển của con ngời là sự trởng thành cả về thể chất và tinh thần. Sự phát triển
về thể chất là sự phát triển sinh học, là sự trởng thành về cơ bắp, thần kinh và các cơ quan
nội tạng theo quy luật tự nhiên. Sự phát triển về tinh thần là sự trởng thành về tâm lý, ý
thức theo quy luật tâm lý và quy luật xã hội trên cơ sở lĩnh hội nền văn minh nhân loại. Sự
phát triển thể chất gắn liền với sự phát triển về tinh thần, theo quy luật phát triển tâm, sinh
lý lứa tuổi đó là sự biến đổi về số lợng, chất lợng và sự chuyển hoá chúng cho nhau, là
bớc phát triển nhảy vọt tiến lên của từng cá nhân về tài năng và phẩm hạnh phù hợp với
lịch sử xã hội và thời đại. Sự phát triển đó tạo nên nhân cách con ngời.
Sự phát triển của nhân cách thể hiện ở mức độ năng lực ngày càng cao, ở bề rộng và
tính bền vững của xu hớng, ở tính cách ngày càng phong phú và có dấu ấn độc đáo của
riêng mình.
Sự phát triển nhân cách con ngời là một trong những vấn đề rất phức tạp của khoa học
giáo dục. Nó chịu sự tác động và là kết quả tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội,
bên trong và bên ngoài, khách quan và chủ quan, tự phát và có ý thức Dựa trên những
thành tựu mới của tâm lý học và giáo dục học Macxit, có thể và cần phải nêu một số điểm
dới đây:
- Đứa trẻ ra đời đã là một con ngời nhng nó phải đợc sống trong xã hội loài ngời,
tiếp thu những kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài ngời mới phát triển thành một nhân
cách.
- Sơ sinh học của bản thân đứa trẻ là tiền đề, tiềm năng của sự phát triển nhân cách.
- Mối quan hệ của trẻ với môi trờng tự nhiên và xã hội là điều kiện của sự phát triển
nhân cách. Nhng đó không phải là môi trờng chung chung mà là quan hệ của mỗi chủ
thể với những đối tợng nhất định của môi trờng, những cái mà hoạt động của chủ thể
nhằm vào, những cái lôi cuốn hấp dẫn chủ thể hoạt động đó.
- Hoạt động và quan hệ giao tiếp của mỗi cá nhân nhằm tiếp thu những kinh nghiệm
tiên tiến của loài ngời là phơng thức và động lực của sự phát triển nhân cách.
- Giáo dục là nhân tố chủ đạo trong quá trình phát triển nhân cách thế hệ trẻ.
2. Vai trò của di truyền và môi trờng trong sự phát triển nhân cách
2.1. Vai trò của di truyền
Đứa trẻ ngay từ lúc sinh ra đã kế thừa những phẩm chất sinh vật của các thể hệ cha ông,
nó mang dấu ấn đặc trng của nòi giống, đó là hiện tợng di truyền. Các đặc điểm sinh học
(thông tin sinh học) của mỗi con ngời và cả sinh vật nói chung đợc ghi lại thành một
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
13
chơng trình độc đáo gọi là mã di truyền, gien là vật mang mã di truyền của thế hệ trớc
truyền lại cho thế hệ sau. Nhờ di truyền mà đặc điểm của loài đợc giữ lại, đợc phát triển
và hoàn thiện theo con đờng tiến hoá tự nhiên.
Di truyền học đã chứng minh rằng các thế hệ con ngời có thể truyền lại cho nhau
những đặc điểm về cấu tạo cơ thể, về các loại hình thần kinh, về chức năng hoạt động của
chúng tạo thành sức sống tự nhiên của con ngời. Sức sống tự nhiên là những tiền đề vật
chất và có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách.
Tất cả đều thừa nhận rằng ở mỗi con ngời có thể có một khả năng bẩm sinh nào đó.
Nếu khả năng này phù hợp với một loại hoạt động thì nó giúp con ngời thực hiện công
việc ấy một cách dễ dàng, nhanh chóng và có hiệu quả. Hơn thế nữa, ở những ngời đặc
biệt còn có khả năng khiếu, tài năng bẩm sinh biểu hiện dới dạng mầm mống t chất, nếu
biết phát hiện và bồi dỡng thì họ có thể trở thành nhân tài có ích cho đất nớc.
Tuy nhiên, quá trình phát triển về mặt phẩm chất xã hội thì con ngời bắt đầu từ số
không. Các thuộc tính tâm lý phức tạp nh ý thức, thế giới quan, tình cảm, niềm tin đạo
đức không có trong một chơng trình di truyền nào cả. ở đây hoàn cảnh sống, hoạt động,
giao tiếp của cá nhân và giáo dục có vai trò quan trọng đối với quá trình hình thành và phát
triển các phẩm chất đó của nhân cách.
Do vậy, cần phải đánh giá đúng vai trò của yếu tố sinh học, vừa thấy vị trí quan trọng
của nó, vừa không tuyệt đối hoá nó, để tránh những sai lầm trong nhận thức, cũng nh
trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
2.2. Vai trò của môi trờng

Bên cạnh những yếu tố sinh học, con ngời trong quá trình phát triển để trở thành nhân
cách còn chịu sự tác động của môi trờng sống. Môi trờng là hệ thống phức tạp những
hoàn cảnh bên ngoài, kể cả các điều kiện tự nhiên xã hội, có ảnh hởng trực tiếp đến cuộc
sống, hoạt động và phát triển nhân cách. Cả hai loại môi trờng: môi trờng tự nhiên và
môi trờng xã hội.
Môi trờng tự nhiên là điều kiện địa lý - sinh thái. Môi trờng sinh thái có ảnh hởng
rất lớn đến sự phát triển thể chất. Vị trí địa lý tự nhiên và môi trờng và môi trờng địa lý
kinh tế tốt tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và hoạt động của ngời.
Môi trờng xã hội là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa các cá nhân
với nhau và giữa các cá nhân với tập thể.
Gia đình là môi trờng sống đầu tiên của đứa trẻ. Gia đình là nơi sinh ra và cũng là nơi
giáo dục đứa trẻ, cha mẹ là những nhà giáo dục đầu tiên. Mức sống, trình độ học vấn, đời
sống văn hóa, thói quen, nền nếp sống của gia đình, mối quan hệ tình cảm của các thành
viên, tính mẫu mực của ngời lớn và phơng pháp giáo dục gia đình có ảnh hởng hàng
ngày, hàng giờ đến đứa trẻ.
Tập thể trẻ em, trong đó là những nhóm bạn bè, lớp học, đội thiếu niên có ảnh hởng
rất lớn đến sự phát triển nhân cách của trẻ em. Tập thể với t cách là cộng đồng xã hội đặc
biệt đợc tổ chức ở trình độ cao đã tạo điều kiện tốt cho trẻ em hoạt động và giao lu.
TRNG H PHM VN NG Giáo dục học

http://www.ebook.edu.vn
14
Trong sinh hoạt tập thể, trẻ em chọn lọc những gì phù hợp với sở trờng, xu hớng, năng
lực của mình để hoạt động và chịu những tác động có ý thức và không ý thức từ bên ngoài
mà lớn lên. Các nhà giáo dục rất coi trọng tập thể, coi tập thể vừa là môi trờng vừa là
phơng tiện để giáo dục trẻ em.
Tuy nhiên những nhóm bạn bè tự phát cũng có ảnh hởng lớn đến trẻ em. Bạn tốt, trẻ
em đợc dìu dắt giúp đỡ, bạn bè xấu có ảnh hởng không tốt đối với trẻ em. "Chọn bạn mà
chơi" là câu châm ngôn rất đúng mà cha ông ta đã răn dạy.
Môi trờng rộng hơn là cả xã hội với thể chế chính trị, luật pháp, hệ t tởng, trình độ
dân trí, truyền thống văn hoá dân tộc và các quan hệ xã hội khác có ảnh hởng rất nhiều
đến sự phát triển của trẻ em. Trình độ sản xuất, chế độ chính trị quy định cả chiều hớng
và nội dung của nền giáo dục xã hội và cũng quy định cả chiều hớng phát triển của từng
cá nhân.
Các mối quan hệ xã hội phức tạp ảnh hởng theo cả hai hớng tích cực và tiêu cực đến
trẻ em, đó chính là quá trình xã hội hoá con ngời. Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh
hởng của môi trờng đến với cá nhân còn tuỳ thuộc vào lập trờng quan điểm của cá
nhân, tùy thuộc vào xu hớng, năng lực của cá nhân, bởi vì ở chừng mực nhất định con
ngời còn tham gia vào cải tạo môi trờng. Đúng nh K.Marx đã chỉ ra: "Con ngời tạo ra
hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con ngời đến mức đó".
3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách
3.1. Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
Sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh chỉ đợc diễn ra trong quá trình các em
tích cực tham gia các loại hình hoạt động và các mối quan hệ muôn hình muôn vẻ trong xã
hội, nhằm chiếm lĩnh các kinh nghiệm trong xã hội, các giá trị văn hoá của loài ngời.
Giáo dục học sinh chính là đa các em gia nhập vào các quan hệ xã hội mới tổ chức cuộc
sống, tổ chức và hớng dẫn các loại hình hoạt động và giao lu của học sinh, bao gồm cả
việc chọn lựa các đối tợng hoạt động và quy định các chuẩn mực giao lu. Kích thích và
điều chỉnh các phơng thức hoạt động và giao lu của các em.
Quá trình giáo dục gồm cả tác động của các yếu tố sinh họccũng nh tác động của các
yếu tố xã hội, cả tác động của hoạt động tổ chức và lãnh đạo của nhà giáo dục cũng nh tác
động của hoạt động và giao lu của học sinh. Quá trình giáo dục đó đợc kết hợp chặt chẽ
với quá trình xã hội đợc diễn ra không chỉ ở nhà trờng mà ở cả gia đình, cơ sở sản xuất
xã hội
Với quan niệm nh vậy, qúa trình giáo dục là hình thái cơ bản và chủ yếu của sự phát
triển nhân cách học sinh. Giáo dục là con đờng ngắn nhất giúp thế hệ trẻ phát triển, bỏ
qua những mò mẫm không cần thiết trong cuộc đời một con ngời.
Trong các loại giáo dục: giáo dục gia đình, xã hội và nhà trờng thì giáo dục nhà
trờng là quan trọng nhất.
Nhà trờng là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà s phạm đợc đào
tạo, có nội dung chơng trình chọn lọc, có phơng pháp phù hợp với mọi lứa tuổi, có các

Xem chi tiết: giao trinh GIAO DUC HOC.pdf


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét