Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM TRONG QÚA TRÌNH HỘI NHẬP.doc (2).DOC

Đông á. Chính vì vậy AFTA là sự đáp lại khuynh hớng về việc chủ nghĩa
khu vực đang ngày một tăng lên trên thế giới.
Tuy nhiên, AFTA mới chỉ dừng lại ở nấc thang đầu trong hợp tác kinh
tế khu vực. Với sức ép của các hợp tác kinh tế khu vực và tổ chức thơng mại
quốc tế khác nh APEC, WTO liệu AFTA có bị lu mờ hay không? Đứng trớc
câu hỏi này, AFTA buộc phải đẩy nhanh tốc độ thực hiện và không chỉ dừng
lại ở một liên minh thuế quan hay một khu vực thơng mại tự do, mà trong t-
ơng lai sẽ tiếp tục tiến đến những tầm cao mực nh thị trờng chung, liên minh
quốc tế.
3. Bối cảnh Thơng mại Việt Nam khi gia nhập AFTA
Những điều kiện và cơ sở ban đầu về kinh tế, thơng mại có ý nghĩa rất
quan trọng và ảnh hởng đến sự thành công của Việt Nam khi tham gia vào
các tổ chức liên minh kinh tế khu vực.
Từ những năm đầu thập kỷ 90, sau khi khối SEV giải tán và Việt Nam
thực hiện công cuộc đổi mới chính sách mở cửa và đa phơng hóa các quan hệ
kinh tế đối ngoại, quan hệ thơng mại Việt Nam với các nớc thành viên
ASEAN ngày càng đợc cải thiện và phát triển. Các thành viên ASEAN trở
thành những bạn hàng buôn bán quan trọng trong buôn bán ngoại thơng của
Việt Nam.
Thơng mại Việt Nam và các nớc ASEAN trong những năm đầu thập
kỷ 90 đã phát triển với một tốc độ cao mặc dù mức tăng trởng trong thời kỳ
này còn rất đột biến và thất thờng. Mức tăng trởng bình quân thời kỳ 1991-
1995 là 26%, chiếm hơn 25% tổng kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Singapo tăng 50% (200 triệu USD), sang các nớc ASEAN tăng 67% (630
triệu USD), kim nghạch xuất khẩu sang Hồng Kông giảm 35% (100triệu
USD). Bắt đầu từ năm 1993 Hồng Kông đã giảm mạnh vị trí đầu cầu trung
chuyển hàng xuất khẩu của Việt Nam, phần nào vị trí này đã chuyển sang
Singapo.
Các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN là dầu thô,
gạo, lạc, dầu, cao su, hải sản Hàng hoá của Việt Nam mới chỉ chiếm 3
phần nghìn tổng giá trị hàng nhập khẩu của các nớc ASEAN. Việt Nam nhập
khẩu từ ASEAN những mặt hàng nh xăng dầu, phân bón, chất dẻo, thuốc lá
5
chiếm khoảng 30% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu hàng năm của Việt Nam.
Cũng trong thời kỳ 1992-1994 đã bắt đầu xuất hiện xu hớng đa dạng hoá thị
trờng, các doanh nghiệp Việt Nam một mặt tìm cách bán thẳng hàng sang
các thị trờng chính và chuyển kênh nhập khẩu trực tiếp từ thị trờng nguồn.
Đây cũng là lý do làm tăng mạnh kim nghạch xuất khẩu với các nớc trong
ASEAN.
Trong kim nghạch nhập khẩu từ các nớc ASEAN có khoảng 30-40%
hàng nhập khẩu là không có xuất xứ ASEAN, mà chỉ đợc chuyển khẩu qua
ASEAN. Các mặt hàng này chủ yếu là xăng dầu và sản phẩm xăng dầu, phân
bón Trong các năm 1992-1994 chỉ tính riêng xăng dầu và các sản phẩm
liên quan đã chiếm ít nhất khoảng 50% trong tổng kim nghạch nhập khẩu của
Việt Nam từ Singapo cụ thể 1992 là 335 triệu USD chiếm 41% trong tổng số
821 triệu USD, năm 93 là 650 triệu USD trong tổng số 1058 triệu (61%) ,
năm 94 là 640 triệu trong tổng 1146 triệu(56%).
Trong những năm qua hàng nhập khẩu tứ các nớc ASEAN vào thị tr-
ờng Việt Nam tuy vẫn còn mang tính chất thâm nhập thị trờng nhng có
những mặt hàng đã bán rẻ, tạo lập đợc tập quán tiêu dùng trớc hết phải kể
đến xe máy nhập khẩu từ Thái Lan, hàng điện từ điện lạnh từ Singapo,
Malaixia, phân bón từ Inđônêxia
Trong thơng mại với các nớc ASEAN việc xuất khẩu và nhập khẩu th-
ờng hay tập trung vào một nhóm hàng nhất định, chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong kim ngạch. Chẳng hạn, năm 1994 chỉ hai mặt hàng là sợi (20 triệu
USD) và Urê (10 triệu USD) đã chiếm 50% kim ngạch nhập khẩu từ
Malaixia, cũng trong năm 94 xe máy nhập thẳng từ Thái Lan từ 92 triệu USD
trong tổng kim ngạch là 226 triệu USD, chiếm 41,1%, nếu tính cả 91 triệu
USD đợc nhập qua đờng Lào sẽ chiếm khoảng 58% tổng giá trị nhập khẩu từ
Thái Lan. Năm 94, gạo chiếm 34 triệu USD (55%) trong tổng kim nghạch 64
triệu USD xuất khẩu của Việt Nam sang Malaixia.
Mặc dù vậy thơng mại giữa Việt Nam và các nớc ASEAN đã tăng tr-
ởng với một tốc độ lớn trong thời gian vừa qua, tuy nhiên các mối quan hệ th-
ơng mại và giao lu hàng hóa mới chỉ đang trong quá trình hình thành và đối
với các mặt hàng các mối quan hệ này còn rất mong manh và dễ bị phá vỡ.
6
Nhìn chung, có thể nói rằng chúng ta có một xuất phát điểm không
thuận lợi khi tham gia thực hiện khu vực thơng mại tự do ASEAN. Điều đó đ-
ợc thể hiện qua những lợi thế so sánh của Việt Nam so với các nớc ASEAN.
Khoảng cách và trình độ phát triển kinh tế giữa Việt Nam và các nớc ASEAN
(về thu nhập bình quân trên đầu ngời, dự trữ ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát, vốn đầu
t, trình độ công nghệ ) cho thấy sự cách biệt quá lớn, bất lợi cho Việt Nam.
Trình độ công nghệ sản xuất đặc biệt trong các ngành then chốt nh công
nghệ chế tạo, chế biến còn ở mức yếu kém. Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu
của Việt Nam là các nớc ASEAN lại tơng đối giống nhau, vì vậy có thể gây
cạnh tranh trong khu vực trong việc thu hút đầu t, tìm kiếm thị trờng và công
nghệ ( ở những mức độ khác nhau). Trình độ nhân lực kể cả cán bộ quản lý
kinh tế và các doanh nhân cha đáp ứng với nhu cầu đặt ra của tình hình mới.
Bên cạnh đó, tác động không thuận lợi do các vấn đề vĩ mô, môi trờng
vĩ mô thiếu ổn định với một hệ thống các thủ tục hành chính phức tạp và
không rõ ràng. Thủ tục giấy tờ cồng kềnh gây nhiều khó khăn trong hoạt
kinh doanh.
Tóm lại, những thuận lợi và lợi thế so sánh của Việt Nam chủ yếu là
những nhân tố khách quan. Những khó khăn lại chủ yếu là những yếu tố bắt
nguồn từ nội lực của nền kinh tế. Điều này chứng tỏ rằng trong quá trình hội
nhập khu vực , nền kinh tế Việt Nam dễ bị tổn thơng nhất so với các nớc
thành viên và trở thành những thách thức to lớn đòi hỏi chúng ta phải có cách
đi hợp lý.
II. Nội dung cơ bản của AFTA , cơ chế CEPT
Để thực hiện thành công khu vực thơng mại tự do ASEAN- AFTA hội
nghị bộ trởng kinh tế các nớc ASEAN (AEM) đã nhóm họp và ký hiệp định
về thuế quan u đãi có hiệu lực chung-CEPT năm 1992. CEPT là thoả thuận
giữa các nớc thành viên ASEAN trong việc giảm thuế quan trong thơng mại
nội bộ ASEAN xuống còn từ 0-5% đồng thời loạt bỏ tất cả các hạn chế về
định lợng và các hàng rào phi thuế quan trong vòng 10 năm bắt đầu từ ngày
01/01/1993 và hoàn thành vào ngày 01/01/2003. Nh vậy công cụ chính để
thực hiện AFTA là cắt giảm thuế quan, việc loại bỏ các hàng rào cản thơng
mại và việc hợp tác trong lĩnh vực hải quan cũng đóng vai trò quan trọng và
không thể tách rời khi xây dựng một khu vực thong mại tự do.
7
1. Vấn đề thuế quan:
Hiệp định CEPT áp dụng với tất cả sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm
cơ bản và sản phẩm nông sản, ngoại trừ những hành hoá đợc các nớc đa vào
danh mục loại trừ hoàn toàn theo Điều 9 của Hiệp định.
1.1. Các danh mục sản phẩm và tiến trình giảm thuế theo kế hoạch CEPT
* Danh mục các sản phẩm giảm thuế:
Đối với tiến trình giảm bình thờng, các sản phẩm có thuế suất trên 20%
sẽ giảm xuống 20% vào 01/01/1998 và tiếp tục giảm xuống 0-5% vào
01/01/2003. Các sản phẩm có thuế suất thấp hơn 20% sẽ đợc giảm xuống 0-
5% vào ngày 01/01/2000.
Đối với tiến trình giảm thuế nhanh, các sản phẩm có thuế suất trên
20% sẽ đợc giảm xuống 0-5% vào ngày 01/01/2000. Các sản phẩm có thuế
suất bằng hoặc thấp hơn 20% sẽ đợc giảm xuống còn 0-5% vào ngày
01/01/1998.
* Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế:
Nhận thấy rằng các quốc gia thành viên còn gặp nhiều khó khăn trong
việc hoạch định chính sách tự do hoá thơng mại, để tạo thuận lợi cho các nớc
thành viên có thời gian ổn định trong một số lĩnh vực cụ thể nhằm tiếp tục
các chơng trình đầu t đã đợc đa ra trớc khi tham gia kế hoạch CEPT hoặc thời
gian chuyển hớng đối với một số sản phẩm trọng yếu. Hiệp định CEPT cho
phép các nớc thành viên ASEAN đợc đa ra một số mặt hàng tạm thời cha
thực hiện tiến trình giảm thuế theo kế hoạch CEPT. Các sản phẩm trong
danh mục loại từ tạm thời sẽ không đợc hởng nhợng bộ từ các nớc thành
viên. Tuy nhiên danh mục này chỉ có tính chất tạm thời và sau một khoảng
thời gian nhất định (5 năm), các quốc gia phải đa toàn bộ sản phẩm này vào
danh mục cắt giảm thuế.
Lịch trình chuyển các sản phẩm trong mục loại từ tạm thời sang danh
mục cắt giảm đợc quy định rằng toàn bộ các sản phẩm trong danh mục tạm
thời loại trừ sẽ đợc chuyển sang danh mục cắt giảm thuế trong vòng 5 năm,
từ 01/01/96 đến 01/01/2000, mỗi năm chuyển 20% số sản phẩm trong danh
mục loại trừ tạm thời.
* Danh mục loại trừ hoàn toàn:
8
Danh mục này bao gồm những sản phẩm không tham gia Hiệp định .
Các sản phẩm trong danh mục này phải là những sản phẩm không ảnh hởng
đến an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, cuộc sống, sức khoẻ của con ngời,
động thực vật, đến việc bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật, di tích lịch sử,
khảo cổ Việc cắt giảm thuế cũng nh xoá bỏ các biện pháp phi thuế quan đối
với các mặt hàng này sẽ không đợc xem xét đến theo Chơng trình CEPT.
* Danh mục nhạy cảm của hàng nông sản cha qua chế biến:
Theo Hiệp định CEPT-1992 , sản phẩm nông sản cha qua chế biến
không đợc đa vào thực hiện kế hoạch CEPT. Tuy nhiên theo Hiệp định CEPT
sửa đổi(1994), các sản phẩm nông sản cha qua chế biến sẽ đợc đa vào ba loại
danh mục khác nhau là: Danh mục giảm thuế, danh mục loại trừ tạm thời và
một danh mục đặc biệt khác là danh mục các sản phẩm nông sản chế biến
nhạy cảm.
Hàng nông sản cha qua chế biến trong danh mục cắt giảm thuế đợc
chuyển vào chơng trình cắt giảm thuế nhanh hoặc chơng trình cắt giảm bình
thờng vào 01/01/1996 và sẽ đợc giảm thuế xuống 0-5% vào 01/01/1998. Các
sản phẩm trong danh mục tạm thời loại trừ các hàng nông sản cha chế biến
đợc chuyển sang danh mục cắt giảm thuế trong vòng 5 năm từ 01/01/1998
đến 01/01/2003 mỗi năm 20%.
Các sản phẩm trong danh mục nhạy cảm đợc phân vào hai danh mục tuỳ
theo mức độ nhạy cảm là danh mục mặt hàng nông sản cha qua chế biến nhạy
cảm và danh mục các mặt hàng nông sản cha qua chế biến nhạy cảm cao. Các
quy định về cơ chế cắt giảm thuế quan đối với các mặt hàng trong hai danh mục
này nh thời gian bắt đầu và kết thúc việc cắt giảm thuế, thuế suất cuối cùng cần
đạt đợc Hiện nay cũng đang xác định dần.
1.2. Cơ chế trao đổi nhợng bộ của kế hoạch CEPT:
Những nhợng bộ khi thực hiện CEPT của các quốc gia đợc trao đổi
trên nguyên tắc có đi có lại.
Muốn hởng nhợng bộ về thuế quan khi xuất khẩu hàng hoá trong khối,
một sản phẩm cần có điều kiện sau:
9
- Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nớc xuất
khẩu và nớc nhập khẩu, và phải có mức thuế quan ( nhập khẩu) bằng hoặc
thấp hơn 20%.
- Sản phẩm đó phải có chơng trình cắt giảm thuế đợc Hội đồng AFTA
thông qua.
- Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN tức là phải thoả mãn
yêu cầu hàm lợng xuất xứ từ các nớc thành viên ASEAN ít nhất là 40%.
- Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ
các mức từ không phải là thành viên ASEAN là giá CIF tại thời điểm nhập
khẩu. Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận,sản phẩm là đầu vào không xác định
đợc xuất xứ xuất khẩu là giá xác định ban đầu trớc khi đa vào chế biến trên
lãnh thổ của nớc xuất khẩu, là thành viên của ASEAN.
Nếu một sản phẩm có đủ điều kiện trên sẽ đợc hởng mọi u đãi mà quố
gia nhập khẩu đa ra (sản phẩm đợc hởng u đãi hoàn toàn). Nếu sản phẩm
thoả mãn các yêu cầu trên trừ việc có mức thuế quan nhập khẩu bằng hoặc
thấp hơn 20% (tức là sản phẩm đó có thuế suất trên 20%) thì sản phẩm đó
chỉ đợc hởng thuế suất CEPT cao hơn 20% trớc đó hoặc thuế suất MFM tuỳ
thuộc thuế suất nào thấp hơn.
Để xác định các sản phẩm có điều kiện hởng u đãi thuế quan theo ch-
ơng trình CEPT hay không, mỗi nớc thành viên hàng năm xuất bản tài liệu
trao đổi u đãi CEPT của nớc mình, trong đó thuế của các sản phẩm có mức
thuế quan theo CEPT và các sản phẩm đủ điều kiện hởng u đãi thuế quan của
các nớc thành viên khác.
2. Các hạn chế định lợng (QR) và các rào cản phi thuế quan
khác (NTBs)
Bên cạnh việc cắt giảm thuế quan, vấn đề loại bỏ các hạn chế số lợng
nhập khẩu và các rào cản phi thuế quan khác là hết sức quan trọng để có thể
thiết lập đợc khu vực thơng mại tự do các hạn chế về số lọng nhập khẩu có
thể xác định lại một cách dễ dàng, do đó đợc quy định loại bỏ ngay đối với
các mặt hàng trong chơng trình CEPT đợc hởng các nhợng bộ từ các nớc
thành viên khác.
10
Tuy nhiên, đối với rào cản phi thuế quan khác, vấn đề phức hơn rất
nhiều vì việc loại bỏ chúng sẽ có rất nhiều cách và ý nghĩa khác nhau. Chẳng
hạn đối với các phụ thu thì đơn giản chỉ cần loại bỏ, song đối với các tiêu
chuẩn chất lợng lại không thể loại bỏ một cách dơn giản nh vậy bởi lý do để
duy trì chúng nh các lý do về an ninh xã hội, bảo vệ môi trờng, sức khoẻ
Trong các trờng hợp này việc loại trừ NTBs sẽ có ý nghĩa là phải thống nhất
các tiêu chuẩn chất lợng hàng hoá, hay các nớc phải thoả thuận để đi đến
công nhận về tiêu chuẩn của nhau. Và trong trờng hợp về các biện pháp độc
quyền nhà nớc, việc loại bỏ sẽ có ý nghĩa là phải tạo điều kiện cho các nớc
thành viên khác do có thể cạnh tranh và thâm nhập thị trờng.
Vì vậy Hịêp định CEPT đã quy định :
- Các nớc thành viên sẽ xoá bỏ tất cả các hạn chế về số lợng cho các
sản phẩm trong CEPT trên cơ sở hởng u đãi áp dụng.
- Các hàng rào phi thuế quan khác sẽ đợc xoá bỏ dần dần trong các
năm sau khi sản phẩm đợc hởng u đãi.
- Các hạn chế ngoại hối các nớc đang áp dụng sẽ u tiên đặc biệt đối với
các sản phẩm thuộc CEPT.
- Tiến tới thống nhất các tiêu chuẩn chất lợng công khai chính sách và
thừa nhận các chứng nhận của nhau.
- Trong trờng hợp khẩn cấp (số lọng hàng nhập khẩu gia tăng đột ngột
gây thơng hại đến sản xuất trong nớc hoặc đe doạ cán cân thanh toán), các n-
ớc có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để hạn chế hoặc dừng việc nhập
khẩu.
Nh vậy mặc dù tinh thần chung của các nớc ASEAN là thực hiện sớm
CEPT, giảm tối đa các hàng rào thuế quan và phi thuế quan song do thực tiễn
cơ cấu sản xuất của các nớc ASEAN tơng đối giống nhau, trình độ phát triển
vẫn còn kém nên quá trình hợp tác mở cửa thị trờng vẫn còn nhiều khó
khăn. Tiến trình cắt giảm các hàng rào phi thuế quan theo quy định hiện nay
có nhiều khả quan song đối với các mặt hàng nhạy cảm thì vấn đề bảo hộ còn
rất tiềm ẩn và các hàng rào phi thuế quan sẽ là những công cụ hết sức quan
trọng của các nớc ASEAN để bảo hộ sản xuất nội địa trong thời gian tới.
3. Vấn đề hợp tác trong lĩnh vực hải quan:
11
3.1. Thống nhất biểu thuế quan:
Các nớc thành viên hiện đang sử dụng biểu thuế quan theo hệ thống
đièu hoà của hội đồng hợp tác hải quan (HS) ở các mức độ khác nhau từ 6
đến 10 chữ số.
3.2. Thống nhất hệ thống tính giá hải quan:
Các nớc thành viên ASEAN đã cam kết trong vòng đàm phán Urugoay
của GATT là trong năm nay sẽ thực hiện phơng pháp xác định giá hải quan
theo GATT- GTV (GATT transaction Value) đợc nêu trong Hiệp định thực
hiện điều khoản VII của Hiệp định chung về thơng mại và thuế quan 1994 để
tính giá hải quan.
3.3. Xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan:
Để tạo thuận lợi cho việc thực hiện chơng trình CEPT, hội nghị hội
đồng AFTA lần thứ tám đã thông qua khuyến nghị của hội nghị tổng cục tr-
ởng hải quan ASEAN xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan và thực hiện
01/01/1996 nhằm đơn giản hóa hệ thống thủ tục hải quan giành cho hàng hóa
thuộc diện đợc hởng u đãi theo chơng trình CEPT.
3.4. Thống nhất thủ tục hải quan
Do có sự khác biệt hàng hóa đợc nhợng bộ theo chơng trình CEPT và
các hàng hóa khác nh tiêu chuẩn về hàm lợng xuất xứ, mức thuế suất nên
cần thiết phải đơn giản hoá và thống nhất thủ tục hải quan giữa các nớc thành
viên. Hai vấn đề đã đợc các nớc thành viên u tiên trong việc thống nhất thủ
tục hải quan là:
a. Mẫu tờ khai hải quan chung cho hàng hóa thuộc diện CEPT:
Tất cả các hàng hóa giao dịch theo chơng trình CEPT trớc tiên bắt buộc
phải có giấy chứng nhận xuất xứ(C/O) hoặc mẫu D để xác định mặt hàng đó
có ít nhất 40% hàm lợng ASEAN. Sau đó, hàng hóa này phải đợc hoàn thành
thủ tục xuất nhập khẩu.
Do các tờ khai hải quan của các nớc thành viên tơng tự nh nhau nên thủ tục
có thể đợc đơn giản hóa bằng cách gộp ba loại tờ khai trên thành một mẫu tờ
khai hải quan chung cho hàng hóa CEPT.
b. Thủ tục xuất nhập khẩu chung:
12
Để xây dựng thủ tục xuất nhập khẩu chung trong khối ASEAN, các nớc
thành viên đang tập trung vào các vấn đề:
- Các thủ tục trớc khi nộp tờ khai xuất khẩu.
- Các thủ tục trớc khi nhập tờ khai nhập khẩu.
- Các vấn đề giám định hàng hóa.
- Các vấn đề về giữ hàng hóa trong đó có giấy chứng nhận xuất xứ và có
hiệu lực hồi tô.
- Các vấn đề liên quan đến hoàn trả.
III. Tác động của AFTA đối với hoạt động thơng mại
quốc tế của Việt Nam
1. Tác động tới thơng mại và cơ cấu sản xuất
Việc tham gia AFTA ảnh hởng trực tiếp tới thơng mại. Đến lợt mình, th-
ơng mại ảnh hởng tới sản xuất. Nh vậy, thực chất của việc xem xét tác động
của AFTA đối với các nghành sản xuất trong nớc là đánh giá khả năng cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam so với hàng hóa các nớc ASEAN và thị trờng n-
ớc ngoài ASEAN.
Khả năng cạnh tranh của hàng hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
quan trọng nhất là chất lợng, chủng loại, mẫu mã, giá cả. Tham gia AFTA sẽ
có một tác động trực tiếp nhất tới yếu tố giá cả hàng hóa, bởi với việc cắt
giảm đơn giản hóa các thủ tục buôn bán thì giá cả hàng hóa sẽ hạ hơn. Các
yếu tố khác nh chất lợng, mẫu mã cũng thay đổi do sức ép cạnh tranh trong
nội bộ AFTA .
Việc hình thành AFTA dần đến xoá bỏ thuế nhập khẩu trong nội bộ các
nớc ASEAN, nhng giữ nguyên thuế nhập khẩu với thế giới bên ngoài vì vậy
nó sẽ có thể dẫn đến những hậu quả:
- Phân bố lại luồng buôn bán giữa các nớc ASEAN.
- Do các luồng buôn bán nội bộ khu vực thay đổi nên buôn bán với bên
ngoài khu vực cũng thay đổi.
- Làm thay đổi các luồng đầu t, hình thành sự chuyên môn hóa sản xuất và
phân bố các ngành sản xuất khác so với trớc.
- Tạo một sự kiểm soát và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc thuộc AFTA
trong buôn bán nội bộ và hình thành một tơng quan mới bên ngoài.
Trớc hết, tác động của một khu vực thơng mại tự do sẽ rõ ràng nhất
trong điều kiện các nớc thành viên có trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh
13
tế và buôn bán tơng tự nh nhau. Tính cạnh tranh sẽ rất mạnh, sự thay đổi
hàng rào thuế quan sẽ có tác động quyết định. Đồng thời, khả năng tạo lập sự
hợp tác và chuyên môn hóa cũng lớn. Nếu cơ cấu kinh tế của các nớc thành
viên là khác nhau mang tính chất bổ sung cho nhau, đã có tồn tại chuyên
môn hóa sản xuất giữa các nớc thành viên trớc khi hình thành AFTA thì tác
động của FTA không lớn.
Xu hớng phân bổ sản xuất là cơ sở sản xuất từ nơi giá cao tới nơi có giá
thấp. Mức chênh lệch giá càng lớn thì hớng di chuyển sản xuất sẽ càng mạnh
khi các hàng rào mậu dịch đợc xóa bỏ. Nh vậy, các nớc thành viên FTA sẽ
mua bán lẫn nhau các mặt hàng mà một nớc thứ ba ngoài FTA sản xuất với
giá thành tơng đơng, nhng bị hàng rào thuế quan ngăn chặn xâm nhập.
Những tác động cụ thể đối với Việt Nam về lĩnh vực thơng mại và cơ
cấu sản xuất nh sau:
1.1. Đối với xuất khẩu.
Hiện tại ASEAN gồm 10 nớc dân số trên 500 triệu dân. Đây là một thị
trờng lớn là yếu tố giúp huy động tiềm năng lao động và tài nguyên dồi dào
của Việt Nam vào phát triển xuất khẩu.
Trong mấy năm vừa qua, tốc độ tăng kim nghạch buôn bán Việt Nam
với các nớc trong khối ASEAN tăng lên với tốc độ gần 30% năm. Doanh số
chiếm 1/3 kim nghạch ngoại thơng của Việt Nam.
Câu hỏi đặt ra là với AFTA tốc độ tăng cũng nh tỷ trọng của kim
ngạch buôn bán với ASEAN có tăng lên đáng kể không và nếu có thì ảnh h-
ởng ra sao đối với sản xuất trong nớc ?. Để trả lời, cần xem xét cụ thể cơ cấu
buôn bán của Việt Nam với các nớc trong khối.
Xét về cán cân buôn bán với ASEAN Việt Nam luôn ở t thế nhập siêu.
Mặc dù xuất khẩu tăng, đặc biệt nhờ mặt hàng chủ đạo là dầu thô xuất sang
Singapo, tuy nhiên triển vọng gia tăng xuất khẩu của Việt Nam sang các nớc
ASEAN cha có nhữnh hứa hẹn thay đổi mạnh, do cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Xét về cơ cấu mặt hàng, Việt Nam xuất sang các nớc ASEAN gồm:
dầu thô, gạo, đậu, cao su rất nhiều mặt hàng nông sản cha chế biến đợc các
nớc xét vào danh mục hàng nông sản cha chế biến nhạy cảm và nhạy cảm
cao để làm chậm quá trình giảm thuế. Số các mặt hàng nông sản đợc các nớc
thành viên ASEAN bổ sung vào CEPT để áp dụng việc cát giảm thuế ngay
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, trong khi những mặt hàng chủ đạo là dầu thô và
nông sản cha chế biến chiếm hầu hết kim nghạch xuất khẩu Việt Nam. Tác
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét