Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Một số ý kiến nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Cơ Khí Hà Nội.doc.DOC

Mỗi doanh nghiệp không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh vì làm nh vậy là
cầm chắc sự phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh, săn sàng
linh hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này dễ nhận
thấy nhất ở vai trò cạnh tranh:
Thứ nhất: Cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải:
-Tối u hoá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
-Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh.
-Nhanh chóng tiếp cận cơ hội kinh doanh mới.
-Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai: Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống nhng
chất lợng lại đợc nâng cao kích thích sức mua làm tăng tốc độ tăng trởng của
nền kinh tế.
Thứ ba: Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới.
Thứ t: Cạnh tranh là cái nôi nuôi dỡng đào tạo các nhà kinh doanh giỏi
và chân chính.
Tóm lại: Cạnh tanh là sự vơn lên mạnh mẽ của các nhà sản xuất để sản
xuất một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hoá, chiếm lĩnh, mở rộng thị tr-
ờng và thu đợc lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế xã hội phát triển
là điều kiện quan trọng phát triển nền sản xuất, tiến bộ về kỹ thuật, tạo điều
kiện giáo dục tính năng động tháo vát cho các nhà sản xuất kinh doanh. Nhng
bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết nh cạnh tranh
không lành mạnh dẫn đến thiệt hại cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng
những thủ đoạn lừa bịp, hàng giả, hàng lậu.
3. Các loại hình cạnh tranh:
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên các tiêu thức khác nhau.
3.1- Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng:
*) Cạnh tranh giữa những ngời bán với ngời mua: là cuộc cạnh tranh
diễn ra theo quy luật Mua rẻ, bán đắt những ngời bán muốn bán những sản
phẩm của mình với giá cao nhất, ngợc lại những ngời mua lại có tham vọng
mua đợc hàng hoá với giá rẻ. Hai lực lợng này hình thành lên hai phía cung cầu
trên thị trờng. Giá cuối cùng (Giá cân bằng) là giá thống nhất giữa ngời mua và
- 7 -
ngời bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động Bán - Mua đ-
ợc thực hiện.
*) Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh dựa
trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi lợng cung một loại hàng hoá dịch vụ nào đó
mà thấp hơn so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những ngời mua
sẽ trở lên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá dịch vụ sẽ tăng vọt nhng do hàng
hoá dịch vụ khan hiếm lên ngời mua vẫn chấp nhận gía cao để mua thứ mà
mình cần. Kết quả là ngời bán thu đợc lợi nhuận cao, còn ngời mua thì mất
thêm một số tiền. Đây là cuộc canh tranh mà theo đó những ngời mua sẽ bị thiệt
còn ngời bán sẽ đợc lợi.
*) cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh
chính trên thị trờng tính gay go khốc liệt nhất mà có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, thủ tiêu nhau để giành
giật khách hàng và thị trờng làm cho giá cả không ngừng giảm xuống và ngời
mua sẽ đợc lợi kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh này là viẹec tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỷ lệ thị phần cùng với nó là việc
tăng lợi nhuận, tăng đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất.
Thực tế cho thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển số ngời bán càng
tăng lên thì cạnh tranh cũng càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt nó sẽ
gạt ra khỏi thị trờng những doanh nghiệp không có chiến lợc cạnh tranh thích
hợp, mặt khác nó lại mở đờng cho các doanh nghiệp khác lắm chắc đợc vũ khí
cạnh tranh thị trờng và giám chấp nhận luật chơi phát triển.
3.2- Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trờng:
*) Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có
rất nhiều ngời bán và không có ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng hàng
hoá dịch vụ đủ quan trọng để ảnh hởng tới giá cả trên thị trờng. Điều đó có
nghĩa là họ sản xuất và bán sản phẩm hàng hoá của mình tại một mức giá hiện
hành trên thị trờng. Vì vậy một hãng cạnh tranh trên thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo không có lí do gì để bán với mức giá rẻ hơn mức gía trên thị trờng, hơn nữa
nó cũng không thể tăng giá của mình lên cao hơn mức giá thị trờng, vì nếu thế
doanh nghiệp chẳng bán đợc gì và ngời tiêu dùng sẽ đi mua với múc giá rẻ hơn
từ phía các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ còn cách
thích ứng với giá trên thị trờng và tìm mọi biện pháp giảm chi phí sản xuất ra
một số lợng sản phẩm ở mức giá giới hạn mà tại đó chi phí bằng doanh thu cận
biên để tối đa hoá lơị nhuận của mình.
- 8 -
Đối thị trờng cạnh tranh hoàn hảo thì không có những hiện tợng cung
cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính của nhà nớc. Vì vậy
trong thị trờng này giá cả thị trờng sẽ tiến tới mức chi phí sản xuất.
*) Cạnh tranh không hoàn hảo: Nếu cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh
trên thị trờng mà các sản phẩm trên từng loại thị trờng đợc xem là đồng nhất với
nhau thì cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn cá
sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn
hiệu khác nhau, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi
loại nhãn hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau. Các điều kiện mua bán rất
khác nhau ngời bán có thể có uy tín, sự độc đáo khác đối với ngời mua do nhiều
lí do khác, nh khách hàng quen, gây đợc lòng tin từ trớc, sản phẩm có tên tuổi
lâu đời trên thị trờng.
Trong thị trờng này, ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng
nhiều cách nh quảng cáo, khuyến mại, phơng thức thanh toán, phơng thức bán
hàng. Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo này rất phổ biến trong giai đoạn
hiện nay.
*) Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một
số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một số sản phẩm
không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay
hàng hoá bán ra thị trờng. Thị trờng này có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh
tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui ra khỏi thị trờng
này có nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc độc quyền về bí quyết công nghệ.
Thị trờng cạnh tranh độc quyền không có cạnh tranh về giá cả mà một số ngời
bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá
thị trờng tuỳ thuộc vào đặc điểm tác dụng của từng loại sản phẩm, cốt sao cuối
cùng họ thu đợc lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trờng
này phải chấp nhận bán hàng theo giá cả của những nhà độc quyền.
Trong thực tế có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm
nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau.
Độc quyền gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất làm phơng hại cho ngời tiêu
dùng. Vì vậy mà ở một số nớc có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên
minh giữa các nhà kinh doanh.
3.3- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
*) Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá,
- 9 -
dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách
thôn tính lẫn nhau, giành khách hàng về mình. Biện pháp của cạnh tranh chủ
yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
nhằm làm giảm giá trị cá biệt của hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp
hơn giá trị xã hội để thu đợc nhiều lợi nhuận siêu nghạch. Kết quả của cạnh
tranh là kỹ thuật sản xuất phát triển, điều kiện sản xuất trung bình trong một
ngành sản xuất thay đổi. Giá trị xã hội của hàng hoá đợc xác định lại, tỷ suất lợi
nhuận giảm xuống đồng thời các doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi
hoạt động của mình trên thị trờng, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu
hẹp kinh doanh thậm chí bị phá sản.
*) Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp trong ngành kinh tế với nhau,
nhằm giành lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp
luôn bị hấp dẫn bởi các ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự di chuyển này sau một
thời gian nhất định vô hình dung đã hình thành lên một sự phân phối vốn hợp lí
giữa các ngành sản xuất để rồi kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu t
với các ngành khác với cùng một số vốn chỉ thu đợc một lợi nhuận nh nhau tức
là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
III. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trờng
cạnh tranh bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi
cho việc tài trợ cho những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện
những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp
nhận và tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày
một nhiều hơn các u thế về tất cả các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm,
uy tín, tiêu thụ. Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là một tất yếu khách quan,
các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng thì phải chấp nhận cạnh tranh, tuân
theo các quy luật cạnh tranh. Các điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn
buộc các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá thành,
giá bán sản phẩm, thực hiện giá trị sử dụng sản phẩm, tổ chức tốt hệ thống tiêu
thụ để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh thị trờng.
- 10 -
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác động của tiến bộ khoa học
công nghệ nên nhu cầu của ngời tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.
Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu, các doanh nghiệp phải không ngừng điều tra
nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Doanh nghiệp nào nhanh
chân hơn, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng và điều này làm cho cạnh tranh ngày
càng quyết liệt hơn.
ở nớc ta, trong điều kiện nền kinh tế bao cấp trớc đây cạnh tranh không
xảy ra, các doanh nghiệp không phải lo lắng cả đầu vào lẫn đầu ra, không phải
lo cạnh tranh, và do đó rất thụ động, chỉ biết sản xuất theo lệnh của cấp trên chứ
không biết đến nhu cầu của xã hội. Vì vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng, nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất khó khăn vất vả để thích nghi với cơ chế
mới. Để cạnh tranh và đứng vững trớc các đối thủ mới là các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với nớc
ngoài có vốn nhiều và kỹ thuật cao lại dầy dạn kinh nghiệm trong cạnh tranh.
Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp nhà nớc nói riêng vừa là sự cần thiết cho sự tồn tại của doanh
nghiệp vừa là để tăng tính cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
3. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
3.1- Thị phần của doanh nghiệp trên toàn bộ thị phần: Đây là một chỉ
tiêu thờng đợc sử dụng đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi
xem xét chỉ tiêu này ngời ta thờng xem xét các loại thị phần sau:
-Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trờng: Đây là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của công ty so với toàn thị trờng.
-Thị phần của công ty so với phân phúc mà nó phục vụ là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
-Thị phần tơng đối là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất nó cho biết vị thế của công ty trong thị trờng nh thế nào.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết
mình đang ở vị trí nào và cần đặt ra những chiến lợc hành động nh thế nào.
Ưu điểm: Chỉ tiêu này đơn giản, dễ tính.
Nhợc điểm: Khó đảm bảo chính xác do khó thu thập đợc doanh số
chính xác của doanh nghiệp.
3.2- Tỷ suất lợi nhuận:
- 11 -
nábági
thành) giá - bán giá (
=tính ượcđ utiê Chỉ
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng của
doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh rất gay gắt và
doanh nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt đó, và do vậy một phần nào
đó chứng tỏ nó cũng cạnh tranh không kém gì các đối thủ của mình, ngợc lại
nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận lợi.
3.3- Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu: Thông qua chỉ tiêu
này doanh nghiệp thấy đợc hiệu quả hoạt động của mình, nếu cao có nghĩa là
doanh nghiệp đầu t quá nhiều vào công tác marketing mà hiệu quả không cao.
Xem xét tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu ta thấy nếu chỉ tiêu
này cao chứng tỏ việc đầu t cho khâu marketing là tơng đối lớn đòi hỏi doanh
nghiệp phải xem xét lại cơ cấu chi tiêu của mình có thể thay vì quảng cáo tiếp
thị rầm rộ công ty sẽ tăng cờng đầu t chiều sâu để tăng lợi ích lâu dài.
4. Các nhân tố ảnh h ởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp:
a) nhân tố bên trong:
*) khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Vốn (năng lực tài chính của doanh nghiệp) điều này quyết định rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có vốn mới có điều kiện đầu t
phát triển, vốn là một yếu tố cơ bản chủ yếu tạo lên tài sản hữu hình của doanh
nghiệp, nó quyết định đến khả năng sản xuất cũng nh nâng cao trình độ kinh tế
kỹ thuật của doanh nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nh vậy vốn là yếu tố
quyết định đến số lợng và chất lợng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra
là yếu tố tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên
thị trờng. Khả năng về vốn dồi dào, kết hợp với việc sử dụng hiệu quả là yếu tố
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả của việc sử dụng vốn có thể đợc đánh giá bằng tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu t. Tỷ suất lợi nhuận càng cao càng kích thích doanh nghiệp
tái đầu t mở rộng sản xuất. Cùng với quá trình đầu t mở rộng sản xuất là quá
trình đầu t chiều sâu. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận càng cao cũng là yếu tố đại
biểu cho một lợng địa biểu lớn, đây là tiền đề tích luỹ cao cho đầu t phát triển
doanh nghiệp.
- 12 -
*) Đổi mới công nghệ:
Công nghệ và máy móc thiết bị: Đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm,
tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay với sự tiến bộ
của khoa học công nghệ, xuất phát từ nhu cầu thị trờng về số lợng, chủng loại,
chất lợng, giá cả sản phẩm, khả năng điều kiện của doanh nghiệp mà lựa chọn
mục tiêu phơng hớng trình độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trờng muốn tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp, cần cải tiến nâng cao chất lợng của sản phẩm. Xuất phát từ
nhu cầu thị trờng số lợng, chủng loại, chất lợng, giá cả sản phẩm tạo sản phẩm
mới đổi mới công nghệ là việc làm của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết
định, doanh nghiệp đợc hởng kết quả do đổi mới công nghệ đem lại và chịu
trách nhiệm nếu không thành công. Phải có sự gắn bó giữa chiến lợc sản phẩm
với chiến lợc công nghệ.
*) Đổi mới đội ngũ nhân lực:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội ngời
lao động không những là yếu tố của quá trình sản xuất mà còn là một yếu tố
quan trọng tác động có tính quyết định vào việc phát huy đồng bộ có hiệu quả
các yếu tố khác. Qua nghiên cứu thực tế ở một số doanh nghiệp nớc ta và một
số nớc khác trên thế giới, chúng ta có thể nói rằng dù khả năng về vốn, tổ chức
quản lý và công nghệ có dồi dào hiện đại bao nhiêu, cũng sẽ trở thành vô ích
nếu doanh nghiệp đó sở hữu một đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật yếu kém
về năng lực và tay nghề, hiệu quả sử dụng đồng vốn không cao thậm chí còn có
kết quả ngợc lại với mục tiêu của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với không
nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó trong quá trình phát
triển mỗi doanh nghiệp phải phát huy đợc hiệu quả nguồn nhân lực của mình
đồng thời ngày càng nâng cao số lợng cũng nh nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực.
b. Nhân tố bên ngoài:
Bao gồm các yếu tố: Các giai đoạn trong chu kỳ kinh tế,nguồn cung cấp
tín dụng, tốc độ tăng trởng GDP, tỷ lệ lạm phát,tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp.
-Tốc độ tăng trởng caolàm cho thu nhập dân c tăng,khả năng thanh toán
của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp nào nắm đợc điều này và có đủ khả năng đáp ứng đợc nhu
cầu khách hàng (số lợng, giá bán, chát lợng,mẫu mã)thì chắc chắn doanh
nghiệp đó thành côngvà có khả năng cạnh tranh cao.
- 13 -
-Khi nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao thì hiệu quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp là cao, khả năng tích tụ và tập chung t bản lớn. Họ sẽ đầu t và
phát triển sản xuất với tốc độ cao và nh vậy các nhu cầu các t liệu sản xuất lại
tăng, các doanh nghiệp lại có cơ hội kinh doanh và có khả năng cạnh tranh cao.
-Lãi xuất cho vay của các ngân hàng cũng có ảnh hởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thiếu vốn phải đi
vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của
doanh nghiệp tăng lên do phải trả tiền lãi vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về
vốn.
-Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc có tác động nhanh
chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói
riêng nhất là trong điều kiện trong nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các
doanh nghiệp trong nớc sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở nớc ngoàivì khi đó giá
bán cúa hàng hoá tính bằng đồng nội tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh.
Hơn nữa khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và giá hàng nhập
khẩu giảm và nh vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc sẽ bị
giảm ngay trong thị trơngf trong nớc.
Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp tăng lên trên thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài, vì khi đó gía bán
hàng hoá sẽ giảm so với của các đối thủ cạnh tranh kinh doanh hàng hoá do nớc
khác sản xuất.
*)Các yếu tố về chính trị, luật pháp
Bao gồm: Các qui định về chống đọc quyền, bảo vệ luật môi trờng, các
luật thuế, các chế độ dãi ngộ đặc biệt , các qui định trong lĩnh vực ngoại thơng,
sự ổn định của chính phủ.
-Một thể chế chính trị ổn định ,luật pháp rõ ràng mở rộng sẽ là cơ sở
cho việc bảo đảm sự thuận lợi ,bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh và có hiệu quả. Ví dụ: các luật thuế có ảnh hởng rất lớn đến cạnh tranh,
bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực, thếu xuất nhập khẩu cũng ảnh hởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nớc.
*)Các yếu tố về văn hoá xã hội
- 14 -
Gồm các quan điểm sống, phong cách sống, tính tích cực tiêu dùng, tỷ
lệ tăng dân số, tỷ lệ sinh đẻ. Tất cả các nhu cầu đó ảnh hởng đến nhu cầu thị tr-
ờng và do đó đến điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp. Những khu vực
khác nhau mà ở đó thị hiếu tiêu dùng, nhu cầu khác nhau đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có chính sách sản phẩm và tiêu thụ khác nhau.
*) Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên đất nớc, vị trí địa
lí, phân bố địa lí của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo những điều
kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lí thuận lợi sẽ giúp cho
các doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí (nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển) và
do đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lí thuận lợi tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng. Ngợc lại nhân tố
tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó khăn ban đầu cho doanh nghiệp và khả
năng cạnh tranh của nó sẽ bị thuyên giảm.
*) Các nhân tố thuộc môi trờng ngành:
Các đối thủ tiềm năng: Việc gia nhập thị trờng của các doanh nghiệp
mới trực tiếp làm giảm tính chất quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất
và khối lợng sản xuất trong ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả
năng gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại vì thông thờng
những ngời đi sau thờng có nhiều căn cứ cho việc gia quyết định hơn và những
chiêu bài của họ thờng bất ngờ. Đối thủ tiềm năng là những ngời mà ý tởng
nhảy vào cuộc của họ đợc hình thành trong quá trình theo dõi, chứng kiến,
phân tích và đi đến những nhận định của cuộc cạnh tranh hiện đại. Tính không
hiện diện là một bức bình phong che chắn cho hớng suy tính và hành động của
đối thủ tiềm năng.
Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập thị trờng ngành
phụ thuộc chặt chẽ vào các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và độ hấp dẫn
của thị trờng.
Để chống các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng xuất
hiện các chiến lợc nh phân biệt sản phẩm nâng cao chất lợng, bổ sung thêm
những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm
nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đa cực điểm khác biệt hoặc nổi trội
trên thị trờng, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ.
- 15 -
*) Sức ép của ngời cung ứng:
Với vai trò là ngời cung cấp các yếu tố đầu vào quá trình sản xuất,
quyền lực các nhà cung ứng đợc khẳng định thông qua sức ép về giá nguyên
liệu. Một số những đặc điểm sau của ngời cung ứng ảnh hởng đến cuộc cạnh
tranh trong ngành.
-Số lợng ngời cung ứng: Thể hiện mức cung của nguyên vật liệu và mức
độ lựa chọn nhà cung ứng của cá doanh nghiệp cao hay thấp. Nhiều nhà cung
ứng tạo ra sự cạnh tranh trên thị trờng nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm giảm
chi phí đầu vào cho các nhà sản xuất.
-Tính độc quyền của nhà cung ứng tạo ra cho họ những điều kiện để ép
giá những nhà sản xuất, gây ra những khó khăn cho việc thực hiện cạnh tranh
bằng giá cả.
-Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất. Khi nhà cung ứng
đồng thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một tổ chức với nhà sản xuất
thì tính nội bộ đợc phát huy tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện thực hiện
cạnh tranh bằng giá.
Để giảm bớt ảnh hởng xấu từ phía các nhà cung ứng các nhà doanh
nghiệp cần phải có mối quan hệ tốt với họ hoặc mua của nhiều ngời trong đó
chọn ra nhà cung cấp chính, đồng thời tích cực nghiên cứu tìm nguyên vật liệu
thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lí.
*) Sức ép của ngời mua (Khách hàng):
Ngời nua tranh đua với ngành bằng cách ép giá giảm xuống, mặc cả để
có chất lợng tốt hơn và đợc phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối
thủ chống lại nhau. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành nói chung
và của doanh nghiệp trong ngành nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách
hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị tr-
ờng của nhóm và tầm quan trong của các hàng hoá mà khách hàng mua của
doanh nghiệp. Nhóm khách hàng làm mạnh nếu có các điều kiện sau.
-Nhóm tập trung hoặc mua với khối lợng lớn so với khối lợng hàng hoá
bán ra của ngời bán.
-Những hàng hoá mà nhóm mua của ngành chiếm tỷ lệ đáng kể, quan
trọng trong các choi phí hoặc trong số hàng hoá phải mua của nhóm. Khách
hàng sẽ có su hớng chi tiêu hợp lí các nguồn lực cần để mua hàng của mình, đặc
biệt về lí do giá cả và sẽ mua một cách có chọn lựa.
- 16 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét