Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Giáo trình lý thuyết thông tin

Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
2. Định nghĩa đa thức đặc trưng của thanh ghi 86
3. Quan hệ giữa chu kỳ n, đa thức đăc trưng và đa thức (x
n
+ 1) 86
4. Thủ tục sinh thanh ghi lùi từng bước 87
5. Ví dụ minh họa 87
6. Bài tập 87
Bài 5.10: PHƯƠNG PHÁP SINH MÃ XOAY VÒNG 88
1. Mục tiêu 88
2. Đặt vấn đề 88
3. Phương pháp sinh bảng mã xoay vòng 88
4. Ví dụ minh họa 1 89
5. Ví dụ minh họa 2 89
6. Ví dụ minh họa 3 90
7. Bảng liệt kê một số đa thức đặc trưng 90
8. Bài tập 90
BÀI TẬP TỔNG HỢP 91
1. Mục tiêu 91
2. Bài 1 91
3. Bài 2 91
4. Bài 3 92
5. Bài 4 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
5
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT THÔNG TIN
MỤC ĐÍCH
 Giáo trình này sẽ cung cấp cho người đọc những khối kiến thức cơ bản của lý thuyết thông tin
như: Độ do lượng tin (Measure of Information), Sinh mã tách được (Decypherable Coding),
Kênh truyền tin rời rạc không nhớ (Discrete Memoryless Channel) và Sửa lỗi trên kênh truyền
(Error Correcting Codings).

• Liên quan đến Độ đo lượng tin, giáo trình sẽ trình bày các khái niệm cơ bản về thông tin,
entropy, một số công thức, tính chất, các định lý quan trọng của entropy và cách tính
lượng tin.

• Về Sinh mã tách được
, giáo trình sẽ giới thiệu đến người học các vấn đề về yêu cầu của
bài toán sinh mã, giải mã duy nhất, cũng như mã tức thời và giải thuật kiểm tra mã tách
được. Các định lý quan trọng được đề cập trong nội dung này là: Định lý Kraft (1949),
Định lý Shannon (1948) và Định lý sinh mã Huffman.

• Về kênh truyền tin rời rạc không nhớ, giáo trình sẽ giới thiệu mô hình kênh truyền theo
2 khía cạnh vật lý và toán học. Các khái niệm về dung lượng kênh truyền, phân lớp kênh
truyền, định lý về dung lượng kênh truyền, cũng như các khái niệm trong kỹ thuật truyền
tin và phương pháp xây dựng lược đồ giải mã tối ưu cũng được trình bày trong môn học
này.

• Vấn đề Sửa lỗi (hay xử lý mã sai) trên kênh truyền là một vấn đề rất quan trọng và
được quan tâm nhiều trong môn học này. Các nội dung được giới thiệu đến các bạn sẽ là
Nguyên lý Khoảng cách Hamming, các định lý về C
ận Hamming, phương pháp kiểm tra
chẵn lẻ, các lược đồ sửa lỗi, Bảng mã Hamming và Bảng mã xoay vòng.

 Hơn nữa, hầu hết các vấn đề nêu trên đều được đưa vào nội dung giảng dạy ở các bậc Đại học
của một số ngành trong đó có ngành Công nghệ thông tin. Do đó, để có một tài liệu phục vụ
công tác giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập và nghiên cứu củ
a sinh viên, chúng tôi
mạnh dạn biên soạn giáo trình này nhằm giúp cho sinh viên có một tài liệu tự học và nghiên
cứu một cách hiệu quả.
YÊU CẦU
 Sau khi học xong môn này, sinh viên phải có được những khả năng sau:
• Hiểu các khái niệm về về thông tin, Entropy, Entropy của một phân phối, Entropy của
nhiều phân phối, Entropy có điều kiện, Độ đo lượng tin. Vận dụng giải quyết các bài toán
về xác định lượng tin.
• Biết khái niệm về mã tách được, mã không tách được, bảng mã tối ưu. Hiểu Định lý Kraft
(1949), Định lý Shannon (1948), Định lý sinh mã Huffman và phương pháp sinh mã
Huffman. Vận dụng
để sinh bảng mã tách được tối ưu, nhận biết được bảng mã như thế
nào là bảng mã tối ưu và có thể vận dụng để viết các chương trình sinh mã, giải mã (hay
viết chương trình nén và giải nén). Từ đây, các sinh viên có thể tự nghiên cứu các loại
bảng mã khác để vận dụng cho việc mã hóa và bảo mật thông tin một cách hiệu quả.
Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
6
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
• Biết các khái niệm về kênh truyền tin rời rạc không nhớ, dung lượng kênh truyền và phân
lớp kênh truyền. Hiểu định lý về dung lượng kênh truyền, phương pháp xây dựng lược đồ
giải mã tối ưu và cách tính xác suất truyền sai trên kênh truyền.
• Biết các khái niệm về khoảng cách Hamming, nguyên lý khoảng cách Hamming, các định
lý về Cận Hamming, phương pháp kiểm tra chẵn lẻ, các lược đồ sửa lỗi, Bảng mã
Hamming và Bảng mã xoay vòng.

Vận dụng các kiến thức học được để thiết kế một hệ thống truyền nhận dữ liệu với quy
trình cơ bản: mã hóa, giải mã và bảo mật thông tin.

 Lý thuyết thông tin cũng là một trong các môn học khó của ngành Công nghệ thông tin vì nó
đòi hỏi người học phải có kiến thức cơ bản về toán và xác suất thống kê. Do đó, đòi hỏi người
học phải tự bổ
sung các kiến thức cơ bản về toán và xác suất thống kê cho mình (nếu thiếu),
tham gia lớp học đầy đủ và làm các bài tập theo yêu cầu của môn học thì mới tiếp thu kiến
thức môn học một cách hiệu quả.
NỘI DUNG CỐT LÕI
Giáo trình gồm 5 chương được trình bày trong 45 tiết giảng cho sinh viên chuyên ngành Công
nghệ thông tin, trong đó có khoảng 30 tiết lý thuyết và 15 tiết bài tập mà giáo viên sẽ hướng dẫn
cho sinh viên trên lớp.

Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày các nội dung có tính tổng quan về môn học bao
gồm: các đối tượng nghiên cứu, mô hình lý thuyết thông tin theo quan điểm của nhà toán học
Shannon, khái niệm về lượng tin biết và chưa biết, định lý cơ bản của kỹ thuật truyền tin.

Ch
ương 2: Độ đo lượng tin. Chương này trình bày các vấn đề cơ bản về entropy, các tính chất
của entropy, entropy của nhiều biến, entropy có điều kiện, các định lý về quan hệ giữa các
entropy và lượng tin của một sự kiện.

Chương 3: Sinh mã tách được. Nội dung chính của chương này bao gồm các khái niệm về mã
tách được, quan hệ giữa mã tách được và độ dài mã, tính tối ưu của độ dài mã.

Chương 4: Kênh truyền.
Các nội dung được trình bày trong chương này bao gồm khái niệm về
kênh truyền tin rời rạc không nhớ, các mô hình truyền tin ở khía cạnh vật lý và toán học, dung
lượng trên kênh truyền, phân lớp các kênh truyền. Phương pháp xây dựng lược đồ giải mã tối ưu
và cách tính xác suất truyền sai cũng được giới thiệu trong chương này.

Chương 5: Sửa lỗi. Chương này trình bày các nội dung cốt lõi sau: khái niệm về khoảng cách
Hamming, nguyên lý khoảng cách nhỏ nhất Hamming, bổ
đề về tự sửa lỗi và định lý Cận
Hamming. Chương này cũng giới thiệu về bộ mã kiểm tra chẵn lẻ, phương pháp kiểm tra chẵn lẻ,
lược đồ sửa lỗi tối ưu, mã Hamming và mã xoay vòng.
KẾT THỨC TIÊN QUYẾT
Để học tốt môn học này, đòi hỏi sinh viên phải nắm vững các môn học có liên quan như: xác suất
thống kê, đại số boole (phép toán Modulo 2 và đa thức nhị phân). Các môn học có liên quan và có
thể tham kháo thêm như kỷ thuật số, hệ điều hành, mạng máy tính.
Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
7
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David J.C. Mackey, Information Theory, Infernce, and Learning Algorithms, CamBridge
University Express-2003.
2. G.J.ChaiTin, Algorithmic Information Theory, CamBridge University Express-1992.
3. Sanford Goldman, Information Theory.
4.
http://www.inference.phy.cam.ac.uk/mackay/info-theory/course.html.
5.
http://en.wikipedia.org/wiki/Information_theory.
6.
http://www-2.cs.cmu.edu/~dst/Tutorials/Info-Theory/.
7.
http://cscs.umich.edu/~crshalizi/notebooks/information-theory.html.
8.
http://www.lecb.ncifcrf.gov/~toms/paper/primer/primer.pdf.
9.
http://www.cs.ucl.ac.uk/staff/S.Bhatti/D51-notes/node27.html.
10.
http://guest.engelschall.com/~sb/hamming/.
11.
http://www2.rad.com/networks/1994/err_con/hamming.htm
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
Để phục vụ cho mục tiêu nâng cao khả năng tự học tập và tự nghiên cứu của sinh viên, giáo trình
này được biên soạn cùng với các giáo trình khác thuộc chuyên ngành Công nghệ thông tin của
Khoa Công nghệ thông tin và Truyền thông – Đại Học Cần Thơ theo dự án ASVIET002CNTT
“Tăng cường hiệu quả đào tạo và năng lực đào tạo của sinh viên khoa Công nghệ Thông tin-
Đại học Cần Thơ”. Chúng tôi đã cố gắng trình bày giáo trình này một cách có hệ thống các nội
dung theo bố cục các chương ứng với các khối kiến thức nêu trên, mỗi chương được được trình
bày theo bố cục của các bài học và mỗi bài học giới thiệu đến người học một vấn đề nào đó trong
số các vấn đề của một khối kiến thức tương ứng với một chương. Khi học xong các bài học của
một chương, người học sẽ có mộ
t khối kiến thức cần thiết tương ứng cho môn học. Nội dung của
các bài học đều được đưa vào các ví dụ để người học dễ hiểu, tùy theo từng vấn đề mà người học
cần phải học và nghiên cứu trong thời lượng từ 1 đến 2 tiết tự học cho một bài học trong một
chương. Như vậy, để học tốt môn học này, trước hết sinh viên cầ
n phải:

• Học đầy đủ các môn học tiên quyết, bổ sung những kiến thức cơ bản về toán và xác suất
thống kê (nếu thiếu).
• Học và nghiên cứu kỹ từng chương theo trình tự các chương được trình bày trong giáo
trình này. Trong từng chương, học các bài theo thứ tự được trình bày, sau mỗi bài phải làm
bài tập đầy đủ (nếu có).
• Tham gia lớp đầy đủ, thảo luận các vấn
đề tồn tại chưa hiểu trong quá trình tự học.
• Sau mỗi chương học, phải nắm vững các khái niệm, các định nghĩa, các công thức tính
toán và vận dụng giải các bài toán có tính chất tổng hợp được giới thiệu ở cuối chương.
• Vận dụng kiến thức có được sau khi học xong các chương để giải một số bài tập tổng hợp
ở cuối giáo trình, từ
đó giúp cho người học hiểu sâu hơn về môn học và có thể giải quyết
các vấn đề tương tự trong thực tế.

Việc cho ra đời một giáo trình với những mục đích như trên là không đơn giản khi khả năng và
kinh nghiệm của người soạn còn có hạn, nhiều khái niệm, thuật ngữ dùng trong giáo trình chưa
được định nghĩa một cách chính thống. Vì vậy giáo trình này chắc không tránh khỏi những khiếm
khuy
ết, rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và người đọc.
Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
8
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1: Mục tiêu
Sau khi hoàn tất bài học này bạn có thể biết:
- Đối tượng nghiên cứu,
- Mô hình lý thuyết thông tin theo quan điểm Shannon,
- Các khái niệm về Lượng tin biết và lượng tin chưa biết,
- Định lý cơ sở của kỹ thuật truyền tin,
- Khái niệm chung về dung lượng kênh truyền,
- Vấn đề sinh mã và giải mã.
Đối tượng nghiên cứu
Lý thuyết thống kê về thông tin được xây dựng trên hai hướng khác nhau bởi hai nhà toán học
Shannon (1948) và Wiener (1949). Lý thuyết thông tin nghiên cứu quá trình xử lý tín hiệu như
sau:

Đầu vào (input): nhận tín hiệu từ một lĩnh vực cụ thể, tức là tín hiệu xuất hiện theo các ký hiệu
(symbol) từ một tập hợp cho trước và theo phân phối xác suất đã biết.
Tín hiệu được truyền đi trên kênh truyền (channel) và có thể bị nhiễu cũng theo một phân phối
xác suất nào
đó. Kênh truyền có thể được hiểu dưới hai nghĩa:
Dưới nghĩa vật lý: kênh truyền là một hệ thống truyền tín hiệu (dây dẫn, mạch, sóng, ) và gây
nhiễu tùy thao chất lượng của hệ thống.

Dưới nghĩa toán học: kênh truyền là các phân phối xác suất xác định trên lớp các tín hiệu đang xét
ở đầu nhận tín hiệu (output).

Ở đầu ra (output): dựng lại tín hiệu chân thật nhất có thể có so với tín hiệu ở
đầu vào.
Shannon xây dựng mô hình lý thuyết thông tin trên cơ sở giải quyết bài toán: sinh mã độ dài tối
ưu khi nhận tín hiệu đầu vào. Tín tối ưu được xét trên 3 yếu tố sau:
Phân phối xác suất của sự xuất hiện của các tín hiệu.

Tính duy nhất của mã và cho phép tự điều chỉnh mã sai nếu có với độ chính xác cao nhất. Giải mã
đồng thời tự động điều chỉnh mã hoặc xác định đoạn mã truyền sai.

Trong khí đó, Wiener lại nghiên cứu phương pháp xử lý tín hiệu ở đầu ra: ước lượng tối ưu chuỗi
tín hiệu so với chính nó khi nhận ở đầu vào không qua quá trình sinh mã. Như vậy phương pháp
Wiener được áp dụng trong những trường hợp con người không kiểm soát được quá trình truyền
tín hiệu. Môn “xử lý tín hiệu” đã đề cập đến vấn đề này.
Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
9
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
Mô hình lý thuyết thông tin theo quan điểm Shannon
Lý thuyết thông tin được xét ở đây theo quan điểm của Shannon. Đối tượng nghiên cứu là một hệ
thống liên lạc truyền tin (communication system) như sơ đồ dưới đây:










Giải mã
Kênh Mã hóa
Nhiễu
Bộ chữ cái
Bộ chữ cái
Nhận
Nguồn

Diễn giải:
- Nguồn (source) thông tin còn gọi là thông báo cần được truyền ở đầu vào (Input).
- Mã hóa (encode) là bộ sinh mã. Ứng với một thông báo, bộ sinh mã sẽ gán cho một đối
tượng (object) phù hợp với kỹ thuật truyền tin. Đối tượng có thể là:
o Dãy số nghị phân (Digital) dạng: 01010101, cũng giống như mã máy tính.
o Sóng liên tục (Analog) cũng giống như truyền radio.
- Kênh (channel) là phương tiện truyền mã của thông tin.
- Nhiễu (noise) được sinh ra do kênh truy
ền tin. Tùy vào chất lượng của kênh truyền mà
nhiễu nhiều hay ít.
- Giải mã (decode) ở đầu ra (output) đưa dãy mã trở về dạng thông báo ban đầu với xác suất
cao nhất. Sau đó thông báo sẽ được chuyển cho nới nhận. Trong sơ đồ trên, chúng ta quan
tâm đến 2 khối mã hóa và giải mã trong toàn bộ môn học.
Lượng tin biết và chưa biết
Một biến ngẫu nhiên (BNN) X luôn mang một lượng tin nào đó. Nếu X chưa xảy ra (hay ta chưa
biết cụ thể thông tin về X) thì lượng tin của nó là chưa biết, trong trường hợp này X có một lượng
tin chưa biết. Ngược lại nếu X đã xảy ra (hay ta biết cụ thể thông tin về X) thì lượng tin về biến
ngẫu nhiên X coi như đã biết hoàn toàn, trong trường hợp này X có một lượng tin đã biết.

Nếu biết thông tin c
ủa một BNN X thông qua BNN Y đã xảy ra thì ta có thể nói: chúng ta chỉ biết
một phần lượng thông tin của X đó trên cơ sở biết Y.
Ví dụ về lượng tin biết và chưa biết
Ta xét ví dụ về một người tổ chức trò chơi may rủi khách quan với việc tung một đồng tiền “có
đầu hình – không có đầu hình”. Nếu người chơi chọn mặt không có đầu hình thì thắng khi kết
quả tung đồng tiền là không có đầu hình, nguợc lại thì thua. Tuy nhiên người tổ chức chơi có thể
“ăn gian” bằng cách sử dụng 2 đồng tiền “Thật- Giả” khác nhau sau:
+ Đồng tiền loại 1 (hay đồng tiền thật): đồ
ng chất có 1 mặt có đầu hình.
+ Đồng tiền loại 2 (hay đồng tiền giả ): đồng chất, mỗi mặt đều có 1 đầu hình.
Mặc dù người tổ chức chơi có thể “ăn gian” nhưng quá trình trao đổi 2 đồng tiền cho nhau là ngẫu
nhiêu, vậy liệu người tổ chức chơi có thể “ăn gian” hoàn toàn được không? Hay lượng tin biết và
chưa biết của sự kiện lấy một đồng tiền từ 2
đồng tiền nói trên được hiểu như thế nào?

Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
10
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
Ta thử xét một trường hợp sau: nếu người chơi lấy ngẫu nhiên 1 đồng tiền và sau đó thực hiện
việc tung đồng tiền lấy được 2 lần. Qua 2 lần tung đồng tiền, ta đếm được số đầu hình xuất hiện.
Dựa vào số đầu hình xuất hiện, ta có thể phán đoán được người tổ chức chơi đã lấy được đồng
tiền nào.

Chẳng hạ
n: Nếu số đầu hình đếm được sau 2 lần tưng là 1 thì đồng tiền đã lấy được là đồng tiền
thật. Ngược lại nếu số đầu hình đếm được là 2 thì đồng tiền đã lấy được có thể là thật hay cũng có
thể là giả. Như vậy, ta đã nhận được một phần thông tin về loại đồng tiền qua số đầu hình đếm
được sau 2 lần tung. Ta có thể tính
được lượng tin đó bằng bao nhiêu? (Việc tính lượng tin này sẽ
được thảo luận sau). Dưới đây là một số bảng phân phối của bài toán trên:

Gọi BNN X về loại đồng tiền (X=1 nếu lấy được đồng tiền loại 1 và X=1 nếu lấy được đồng tiền
loại 2 được lấy).
Khi đó phân phối của X có dạng:

X 1 2
P 0.5 0.5

Đặt BNN Y là BNN về số đầu hình đếm được sau 2 lần tung. Khi đó ta có thể xác định được phân
phối của Y với điều kiện xảy ra của X trong 2 trường hợp sau.

Phân phối của Y khi biết X=1 có dạng:

Y/X=1 0 1 2
P 0.25 0.5 0.25

Phân phối của Y khi biết X=2 có dạng:

Y/X=2 0 1 2
P 0 0 1
Định lý cơ sở của kỹ thuật truyền tin
Trong “ A New Basic of Information Theory (1954)”, Feinstein đã đưa ra định lý sau: “Trên một
kênh truyền có nhiễu, người ta luôn có thể thực hiện một phương pháp truyền sao cho đạt được sai
số nhỏ hơn sai số cho phép (nhỏ bất kỳ) cho trước đối với kênh truyền.”

Chúng ta sẽ không chứng minh định lý, thay vào đó, chúng ta sẽ tham khảo đến các minh họa
giảm nhiễu trong các nội dung tiếp theo của bài học.
Mô tả trạng thái truyền tin có nhiễu
Giả sử, một thông báo được truyền đi trên một kênh truyền nhị phân rời rạc. Thông báo cần
truyền được mã hóa thành dãy số nhị phân (0,1) và có độ dài được tính theo đơn vị bit. Giả sử 1
bit truyền trên kênh nhiễu với xác suất 1/4 (hay tính trung bình cứ truyền 4 bit thì có thể nhiễu 1
bit).

Ta có sơ đồ trạng thái truyền tin sau:
n: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
11


¾ đúng
¾ đúng
Mã hóa Truyền từng bit
0
1
¼
¼
Nguồn
0

1
Biên soạ
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
Minh họa kỹ thuật giảm nhiễu
Trong kỹ thuật truyền tin, người ta có thể làm giảm sai lầm khi nhận tin bằng cách truyền lặp lại 1
bit với số lẻ lần.

Ví dụ: truyền lặp lại 3 cho 1 bit cần truyền (xác suất nhiễu 1 bit bằng 1/4). Khi nhận 3 bit liền
nhau ở cuối kếnh được xem như là 1 bit. Giá trị của bit này được hiểu là 0 (hay 1) nếu bit 0 (bit 1)
có số lần xuất hiện nhiều hơn trong dãy 3 bit nhận được liền nhau (hay giải mã theo nguyên t
ắc đa
số). Ta cần chứng minh với phương pháp truyền này thì xác suất truyền sai thật sự < 1/4 (xác suất
nhiễu cho trước của kênh truyền).

Sơ đồ truyền tin:

Bit truyền Tuyền lặp 3 lần Nhận 3 bit Giải mã
0 000 000 0
000 001 0
000 010 0
000 100 0
000 101 1
000 011 1
000 110 1
000 111 1
1 111 000 0
111 001 0
111 010 0
111 100 0
111 011 1
111 110 1
111 111 1
111 111 1






Thật vậy:

Giả sử X
i
xác định giá trị đúng hay sai của bit thứ i nhận được ở cuối kênh truyền với X
i
=1 nếu
bit thứ i nhận được là sai và X
i
=0 nếu bit thứ i nhận được là đúng. Theo giả thiết ban đầu của
kênh truyền thì phân phối xác suất của X
i
có dạng Bernoulli b(1/4):

X
i
1 0
P

3/4 1/4



Gọi Y ={X
1
+ X
2
+ X
3
} là tổng số bit nhận sai sau 3 lần truyền lặp cho 1 bit. Trong trường hợp
này Y tuân theo phân phối Nhị thức B(p,n), với p=1/4 (xác suất truyền sai một bit) và q =3/4 (xác
suất truyền đúng 1 bit):
Y ~ B(i,n) hay
Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
12
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
inii
n
qpCiYp

== .)(

Trong đó:
)!(!
!
ini
n
i
n
C

=


Vậy truyền sai khi Y ∈ {2, 3} có xác xuất là:
P
sai
= P(y≥2) = P(Y=2) + P(Y=3) = B(2,3) + B(2,3)
Hay
4
1
64
10
))
4
3
()
4
1
(())
4
3
.()
4
1
(( Psai
033
3
122
3
<=+= CC
(đpcm).

Chi phí phải trả cho kỹ thuật giảm nhiễu
Theo cách thức lặp lại như trên, ta có thể giảm sai lầm bao nhiêu cũng được (lặp càng nhiều thì
sai càng ít), nhưng thời gian truyền cũng tăng lên và chi phí truyền cũng sẽ tăng theo.
Hay ta có thể hiểu như sau:
Lặp càng nhiều lần 1 bit => thời gian truyền càng nhiều => chi phí càng tăng.
Khái niệm về dung lượng kênh truyền
Ví dụ trên cho chúng ta thấy cần phải xác định một thông số cho truyền tin để đảm bảo sai số
chấp nhận được và đồng thời tốc độ truyền cũng không quá chậm.

Khái niệm “dung lượng” kênh truyền là khái niệm rất cơ bản của lý thuyết truyền tin và là một đại
lượng vật lý đồng thời cũng là đại lượng toán học (có đơn vị là bit). Nó cho phép xác định tốc độ
truyền t
ối đa của mỗi kênh truyền. Do đó, dựa vào dung lượng kênh truyền, người ta có thể chỉ ra
tốc độ truyền tin đồng thời với một phương pháp truyền có sai số cho phép.
Vấn đề sinh mã
Từ kỹ thuật truyền tin trên cho ta thấy quá trình sinh mã và giải mã được mô tả như sau: một đơn
vị thông tin nhận được ở đầu vào sẽ được gán cho một ký hiệu trong bộ ký hiệu sinh mã. Một ký
hiệu mã được gán n lần lặp lại (dựa vào dung lượng của kênh truyền, ta có thể xác định được n).
Thiết bị sinh mã (Coding device/ Encoder) sẽ thực hiện quá trình sinh mã.

Như vậy, một đơn vị thông tin từ nguồn phát tin s
ẽ được thiết bị sinh mã gán cho một dãy n ký
hiệu mã. Dãy ký hiệu mã của 1 đơn vị thông tin được gọi là một từ mã (Code word). Trong trường
hợp tổng quát, người ta có thể gán một khối ký tự mã cho một khối thông tin nào đó và được gọi
là một từ mã.
Vấn đề giải mã
Ở cuối kênh truyền, một thiết bị giải mã (Decoding device/ Decoder) sẽ thực hiện quá trình ngược
lại như sau: kiểm tra dãy ký hiệu mã để quyết định giải mã về một từ mã và đưa nó về dạng khối
tin ban đầu.
Ví dụ:
Khối tin ban đầu : 01010101
Khối ký hiệu mã ở đầu truyền (lặp 3 lần): 000111000111000111000111.
Khối ký hiệu mã ở đầu nhận : 001110100111011001000111
Khối tin nhận được cuối cùng : 01011001 (sai 2 bit so với kh
ối tin ban đầu)

Do đó làm sao để đua khối tin nhận được về khối tin ban đầu 01010101, đây chính là công việc
của bộ giải mã (Decoder).

Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
13
Giáo trình: Lý thuyết thông tin.
Một vấn đề quan trọng cần lưu ý là phải đồng bộ giữa tốc độ nạp thông tin (phát tín hiệu) với tốc
độ truyền tin. Nếu tốc độ nạp thông tin bằng hoặc lớn hơn so với tốc độ truyền tin của kênh, thì
cần phải giảm tốc độ nạp thông tin sao cho nhỏ hơn tốc độ truyền tin.
Biên soạn: TS. L ê Quy ết Thắng, ThS. Phan Tấn Tài & Ks. Dương Văn Hiếu.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét