Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của Công ty thông tin di động VMS

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thực hiện cuộc gọi trên mạng sử dụng công nghệ GSM
Hình1.2: Mô hình mối quan hệ giữa khách hàng, doanh nghiệp thông tin di động và
nhà cung ứng
Hình 1.3: Mô hình tháp mục tiêu
Hình 1.4: Mô hình các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty VMS
Hình 2.2: Phân vùng địa lý của mạng GSM
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại di động của Việt Nam
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng thuê bao của Việt Nam
Bảng 1.1: Các loại hình dịch vụ thông tin di động
Bảng 1.2: Bảng hệ thống số doanh nghiệp thông tin di động Việt Nam theo các năm
Bảng 2.1: Bảng cước dịch vụ MobiGold
Bảng 2.2: Bảng cước dịch vụ MobiCard
Bảng 2.3: Bảng cước dịch vụ Mobi4U
Bảng 2.4: Bảng cước dịch vụ MobiPlay
Bảng 2.5: Bảng cước dịch vụ MobiQ
Bảng 2.6: Bảng thống kê doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng
Bảng 2.7: Bảng thống kê thuê bao thực phát triển qua các năm của công ty VMS
Bảng 2.8: Bảng thống kê thị phần của công ty VMS
Bảng 2.9: Bảng thống kê sản lượng đàm thoại của công ty VMS
Bảng 2.10: Bảng thống kê số trạm BTS của công ty VMS
Bảng 2.11: Bảng thống kê chỉ tiêu rớt mạch vô tuyến của công ty VMS
Bảng 2.12:Bảng thống kê doanh thu và lợi nhuận của công ty VMS
Bảng 2.13: Bảng so sánh các chỉ tiêu kinh doanh của công ty VMS
Bảng 2.14: Bảng thống kê nộp ngân sách qua các năm của công ty VMS
Bảng 2.15: Bảng thống kê số lượng lao động qua các năm của công ty VMS
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại di động cuả Việt Nam trong thời
gian tới
Bảng 3.2 Các nhà khai thác thông tin di động hàng đầu thế giới
Lê Thị Khánh Linh Lớp: Thương mại 46B

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, với xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế nước ta đang trên đà khởi
sắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,48% - cao nhất trong 10 năm qua. Chất lượng
tăng trưởng của nền kinh tế từng bước được nâng lên, duy trì tốc độ ổn định trên mọi
lĩnh vực của nền kinh tế. Đạt được kết quả đó là có sự đóng góp của ngành dịch vụ
nói chung và ngành viễn thông nói riêng. Viễn thông đang dần trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước, góp phần là tăng GDP, tăng phúc lợi xã
hội và góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Sự phát triển của viễn thông trong
những năm gần đây không thể không nhắc tới sự phát triển của thị trường thông tin di
động và công ty thông tin di động VMS. Đây là công ty thông tin di động ra đời đầu
tiên ở Việt Nam với sự xuất hiện của mạng điện thoại MobiFone. Đến nay sau 15
năm xây dựng và phát triển, VMS đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thông
tin di động ở Việt Nam . Với những điểm mạnh về thương hiệu nổi tiếng, kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, hệ thống phân phối rộng khắp, đội ngũ cán bộ công
nhân viên năng động sáng tạo… Công ty VMS đã khẳng định được vị trí cuả mình
trong ngành thông tin di động nói chung và trong nền kinh tế nói riêng.
Tuy nhiên, thông tin di động là một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn và sự đổi
mới liên tục về công nghệ kĩ thuật để nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch
vụ và đa dạng hoá các loại hình dich vụ. Các doanh nghiệp thông tin di động nói
chung và công ty VMS nói riêng luôn phải đối mặt với những thách thức và khó khăn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp đã thành
công trên thị trường hay doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh. Để có được vị trí
mạng di động hàng đầu Việt Nam như ngày hôm nay, công ty thông tin di động VMS
đã phải đầu tư rất nhiều công sức, tiền của, thời gian thì để giữ được thành công lại
càng khó khăn hơn nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các doanh
nghiệp trên thị trường luôn tìm mọi cách chia sẻ thị phần của công ty bằng nhiều biện
pháp. Sự xuất hiện của các mạng mới luôn tiềm ẩn nguy cơ cạnh tranh trong tương
lai.
Lê Thị Khánh Linh 1 Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh đối với các doanh nghiệp thông tin di động và có được những tìm hiểu thực tế
về hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian thực tập, em đã lựa chọn đề tài
“Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động VMS”. Kết cấu
của chuyên đề gồm có 3 chương:
ChươngI: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông tin
di động.
ChươngII: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thông tin di động VMS.
ChươngIII: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông
tin di động VMS.
Lê Thị Khánh Linh 2 Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÔNG TIN DI ĐỘNG
1. Khái quát về dịch vụ thông tin di động
1.1 Dịch vụ thông tin di động
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
Kể từ khi xuất hiện dịch vụ đã làm cho cuộc sống của con người trở nên văn
minh hơn, thuận tiện hơn. Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu của con người một cách
nhanh chóng và hiệu quả. Dịch vụ phát triển cùng với sự đi lên của chất lượng cuộc
sống. Vì thế, cuộc sống ngày nay của con người không thể thiếu dịch vụ. Không
những thế, dịch vụ có đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, cơ cấu tiêu dùng xã hội. Đối với doanh nghiệp,
dịch vụ còn là công cụ cạnh tranh đầy uy lực và không có giới hạn cuối cùng. Doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ như một công cụ hữu hiệu để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách
hàng. Vậy dịch vụ là gì?
a. Khái niệm dịch vụ
Các Mác cho rằng : Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, khi mà
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt, liên
tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển. Bằng
cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Các Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực
phát triển của dịch vụ. Theo lý thuyết kinh tế, dịch vụ là một loại sản phẩm kinh tế
không phải là vật phẩm mà là công việc của con người dưới hình thái lao động thể
lực, kiến thức và kĩ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thuơng mại. Hiện nay
đang có rất nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ như:
Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn
tại dưới hình thái vật phẩm. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với
trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường của
từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung.
Lê Thị Khánh Linh 3 Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
Dịch vụ là những hoạt động có ích của của con người tạo ra những “sản phẩm
dịch vụ”, không tồn tại dưới hình thái sản phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền
sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời, đầy đủ, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất
và đời sống xã hội của con người.
Có tác giả lại định nghĩa: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm
để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc
thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Các định nghĩa trên về dịch vụ đều đúng. Sự khác nhau của các định nghĩa là do
các tác giả khái quát dưới các góc độ khác nhau. Chúng ta có thể hiểu dịch vụ theo
hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau.
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là ngành kinh tế lớn thứ ba trong nền kinh tế quốc
dân. Dịch vụ nằm trong cấu trúc nền sản xuất xã hội, ngoài hai lĩnh vực sản xuất lớn
là ngành công nghiệp và ngành nông nghiệp ra, các ngành còn lại đều là ngành dịch
vụ.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh. Nó bao
gồm các hoạt động hỗ trợ trước, trong và sau khi bán , hay nói cách khác dịch vụ là
phần mềm của sản phẩm cung ứng cho khách hàng.
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại dịch vụ:
* Căn cứ vào mức độ hoạt động có thể chia dịch vụ thành:
- Dịch vụ thuần tuý là dịch vụ không có sản phẩm vật chất kèm theo hoặc
không có các dịch vụ bổ sung khác.
- Dịch vụ chính có kèm theo dịch vụ bổ sung. Dịch vụ bổ sung giúp doanh
nghiệp phục vụ đầy đủ, thuận tiện, kịp thời, văn minh cho khách hàng, có tác dụng
rất lớn thu hút khách hàng, cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Dịch vụ có kèm theo sản phẩm vật chất hoặc mua bán các sản phẩm vật chất
có kèm theo các sản phẩm dịch vụ.
* Căn cứ vào quá trình bán hàng
Lê Thị Khánh Linh 4 Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
- Dịch vụ trước bán hàng
- Dịch vụ trong bán hàng
- Dịch vụ sau bán hàng
* Căn cứ vào nhóm dịch vụ
- Dịch vụ mang tính chất sản xuất
- Dịch vụ thuần tuý góp phần chuyển hoá hình thái giá trị sản phẩm hàng hoá
- Dịch vụ mang tính chất quản lý kinh doanh
* Tổ chức Thương mại thế giới WTO lại phân loại dịch vụ theo ngành, trong đó
có 12 ngành chính gồm 155 tiểu ngành, mỗi ngành lại chia ra thành các phân ngành
cụ thể.
- Dịch vụ kinh doanh
- Dịch vụ liên lạc
- Dịch vụ xây dựng và thi công
- Dịch vụ phân phối
- Dịch vụ giáo dục
- Dịch vụ môi trường
- Dịch vụ tài chính
- Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội
- Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành
- Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao
- Dịch vụ vận tải
- Dịch vụ khác
b. Đặc điểm của dịch vụ
Từ những khái niệm về dịch vụ, chúng ta có thể thấy sản phẩm dịch vụ và sản
phẩm vật chất thông thường có những đặc điểm khác biệt rõ rệt. Doanh nghiệp kinh
Lê Thị Khánh Linh 5 Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh các loại hình dịch vụ cần nắm được những đặc điểm này để có các hoạt động
sản xuất kinh doanh phù hợp.
Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ không thể xác định cụ thể bằng các tiêu chuẩn kỹ
thuật hoặc bằng các chỉ tiêu chất lượng một cách rõ ràng. Là sản phẩm vô hình nên
sản phẩm dịch vụ khác với sản phẩm vật chất có tính chất cơ lý hoá và tiêu chuẩn kỹ
thuật như công suất, mức tiêu hao nhiên liệu… có thể xác định và sản xuất hàng loạt
theo tiêu chuẩn hoá. Chất lượng của sản phẩm dịch vụ được đánh giá bằng các giác
quan của người sử dụng như nhìn, nghe, ngửi, nếm… trên cơ sở cảm nhận thông qua
danh tiếng hoặc thực tế được phục vụ.
Thứ hai, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên cung cầu dịch vụ
không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc. Do vậy mà sản phẩm dịch vụ
không thể cất trữ trong kho, làm phần đệm điều chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trường
như các sản phẩm vật chất khác… Đối với các sản phẩm vật chất, người sản xuất có
thể dự trữ được , có thể vận chuyển đi các nơi để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng theo sự
điều tiết của quy luật cung cầu. Quá trình sản xuất và tiêu dùng của sản phẩm này
tách rời nhau, sản xuất ở nơi này nhưng tiêu dùng chỗ khác hoặc sản xuất tại thời
điểm này nhưng tiêu dùng tại thời điểm khác. Với sự khác biệt này của sản phẩm
dịch vụ và sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cần có những kế
hoạch sản xuất phù hợp để tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu sản phẩm.
Thứ ba, sản phẩm dịch vụ đòi hỏi phải đáp ứng ở đúng địa điểm và thời điểm
cần thiết. Trong kinh doanh các sản phẩm dịch vụ, thời điểm và địa điểm là những
yếu tố rất quan trọng. Sản phẩm hàng hoá còn có thể vận chuyển được giữa các vùng
và nếu có nhu cầu về sản phẩm người tiêu dùng có thể chờ để được đáp ứng. Sản
phẩm dịch vụ nếu không đúng thời điểm thì khách hàng có thể không còn nhu cầu sử
dụng dịch vụ nữa. Vì vậy ở những thời điểm, địa điểm cụ thể, khi nhu cầu dịch vụ
tăng lên nhanh chóng, doanh nghiệp cần phải tổ chức hoạt động dịch vụ sao cho đáp
ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và văn minh cho khách hàng.
Thứ tư, sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất cao vào chất lượng tiếp xúc, sự tương
tác giữa người làm dịch vụ và người được phục vụ. Đối với sản phẩm hàng hoá,
khách hàng có thể dựa vào thương hiệu, nhãn hiệu, mẫu mã… để quyết định mua sản
Lê Thị Khánh Linh 6 Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm. Điều đó cũng có nghĩa là sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, hiện đại tiện
dụng… tạo ra uy tín cho hãng sản xuất kinh doanh, còn đối với sản phẩm dịch vụ, để
tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp cần quan tâm tới quan hệ giao tiếp, sự
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và văn minh những nhu cầu, yêu cầu và lòng
mong muốn của khách hàng đối với những dịch vụ và người làm dịch vụ trực tiếp
phục vụ khách hàng.
1.1.2 Dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động là một trong những loại hình của dịch vụ viễn thông.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của người sử dụng dưới
dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng viễn
thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin được
gửi và nhận qua mạng. Dịch vụ viễn thông bao gồm:
 Dịch vụ viễn thông cơ bản
* Dịch vụ viễn thông cố định (nội hạt, đường dài trong nước, quốc tế)
- Dịch vụ điện thoại ( thoại, Fax, truyền số liệu trong băng thoại)
- Dịch vụ truyền số liệu
- Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình
- Dịch vụ thuê kênh
- Dịch vụ telex
- Dịch vụ điện báo
* Dịch vụ viễn thông di động (nội vùng, toàn quốc):
- Dịch vụ thông tin di động mặt đất
- Dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến
- Dịch vụ nhắn tin
* Dịch vụ viễn thông cố định vệ tinh
* Dịch vụ viễn thông di động vệ tinh
* Dịch vụ vô tuyến điện hàng hải
Lê Thị Khánh Linh 7 Lớp: Thương mại 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các dịch vụ cơ bản khác
 Dịch vụ cộng thêm là dịch vụ được cung cấp thêm đồng thời cùng với dịch
vụ cơ bản, làm phong phú và hoàn thiện thêm dịch vụ cơ bản, trên cơ sở các tính
năng kỹ thuật của thiết bị hoặc khả năng phục vụ của doanh nghiệp viễn thông.
 Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của
người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc cung cấp
khả năng lưu trữ, hoặc khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông
hoặc Internet. Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm:
- Dịch vụ thư điện tử (e-mail)
- Dịch vụ thư thoại (voicemail)
- Dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng
- Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử
- Dịch vụ Fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy cập
- Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức
- Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng
- Các dịch vụ giá trị gia tăng khác
 Dịch vụ Internet bao gồm
- Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế.
- Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng
truy nhập Internet;
- Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông là dịch vụ sử dụng
Internet để cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng
dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định
pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
a. Khái niệm dịch vụ thông tin di động
Lê Thị Khánh Linh 8 Lớp: Thương mại 46B

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét