Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.doc

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
kỳ và chỉnh sửa những điểm bất hợp lý trong hệ thống pháp luật, chính sách có liên
quan đến thanh toán quốc tế cho phù hợp.
b. Đối với hoạt động kinh doanh.
Thanh toán quốc tế giúp cho quy mô hoạt động các ngân hàng thu hút thêm
nhiều khách hàng có nhu cầu thanh toán vợt ra khỏi biên giới của một nớc, nâng cao
uy tín cạnh tranh trên trờng quốc tế. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho ngân hàng phát
triển quan hệ đại lý, hoàn thiện và đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh nh kinh
doanh ngoại toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh và các dịch vụ
khác nhằm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của nền kinh tế, tạo niềm tin cho khách
hàng, trên cơ sở đó nâng cao uy tín của ngân hàng.
Do đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà các ngân hàng thơng mại đã
đẩy mạnh đợc hoạt động tín dụng quốc tế, tài trợ xuất khẩu cũng nh tăng cờng đợc
nguồn vốn huy động của khách hàng ký quỹ khi tham gia thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế khai thác đợc nguồn vốn tài trợ của ngân hàng
nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế đáp ứng đợc nhu cầu tín
dụng trong nớc. Thu đợc các khoản phí dịch vụ thanh toán nh phí thanh toán L/C,
nhờ thu, phí chuyển tiền kiều hối, phí bảo lãnh góp phần không nhỏ vào doanh thu và
lợi nhuận của ngân hàng.
c. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Các doanh nghiệp có tham gia xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu
cuối cùng của hợp đồng ngoại thơng khép lại một chu trình mua bán hàng hoá dịch
vụ. Đây là một nghiệp vụ phức tạp, ẩn chứa nhiều rủi ro có thể xẩy ra do những
nguyên nhân khách quan hoặc những yếu tố bất khả kháng. Do đó yêu cầu đặt ra cho
thanh toán quốc tế là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng xuất nhập khẩu, thu
tiền hoặc nhận hàng đầy đủ, đúng hợp đồng tạo lợi nhuận trong kinh doanh.
Qua hoạt động thanh toán quốc tế với các bạn hàng nớc ngoài, các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các thông tin về thị trờng,
hiểu biết các thông tin về đối tác. Trên cơ sở đó cân đối về tiềm lực đề ra các chiến l-
ợc kinh doanh thích hợp ngăn ngừa đợc rủi ro.

5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2. Điều kiện áp dụng trong thanh toán quốc tế.
Do có sự cách biệt về địa lý giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu, sự biến
động về tỷ giá tiền tệ, lãi suất năng lực tài chính của các chủ thể tham gia các quan
hệ thơng mại quốc tế buộc họ phải đối phó với các rủi ro ảnh hởng tới lợi ích của các
bên. Từ đó các chủ thể phải quan tâm đến các điều kiện thanh toán để bảo vệ quyền
lợi cho các bên tham gia thanh toán quốc tế các điều kiện đó đợc xác định trong hợp
đồng kinh doanh ngoại thơng bao gồm :
1.2.1. Điều kiện về tiền tệ
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng trong khi mục tiêu tiền tệ
của ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu cũng khác nhau. Do vậy, trong hợp đồng
ngoại thơng điều khoản về tiền tệ luôn đợc các bên quan tâm. Điều kiện ngoại tệ là
những điều kiện mà hai bên thoả thuận đa ra bao gồm việc lựa chọn đồng tiền tính
toán và đồng tiền thanh toán cũng nh quy định cách xử lý khi có sự biến động sức
mua của các đồng tiền đó.
Đồng tiền tính toán là đồng tiền đợc sử dụng để thể hiện giá cả hàng hoá, dịch vụ
và tính toán tổng giá trị hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Đồng tiền thanh toán là đồng tiền đợc sử dụng để chi trả trong hợp đồng đó. Đồng
tiền thanh toán cũng có thể là đồng tiền tính toán, nếu trong hợp đồng quy định tiền
tệ tính toán và tiền tệ thanh toán cùng là một đồng tiền.
Nguyên tắc lựa chọn đồng tiền :
Có thể chọn đồng tiền của nớc xuất khẩu hoặc của nớc nhập khẩu hay của
một nớc thứ ba, nhng trên thực tế chủ yếu ngời ta sử dụng các đồng tiền có giá trị t-
ơng đối ổn định có khả năng tự do chuyển đổi, có giá trị trên thế giới nh : USD, JPY,
EURO
Tuy vậy cũng có trờng hợp trong thanh toán mỗi bên đều muốn dùng đồng
tiền nớc mình để có thể nâng cao uy tín của nớc mình trên thị trờng thế giới, nhằm
tránh đợc rủi ro ngoại tệ bất ngờ. Do vậy, việc lựa chọn đồng tiền là một nội dung
quan trọng trong quá trình đàm phán.
1.2.2. Điều kiện về thời gian thanh toán

6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Điều kiện thời gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan chặt chẽ
tới tốc độ luân chuyển vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Vì vậy, việc quy định thời hạn
trả tiền phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bên, đối tợng hàng hoá , mức ổn định
của đồng tiền thanh toán, v v
Có 3 cách thức thanh toán thờng đợc áp dụng :
Trả tiền trớc khi giao hàng
Trả tiền ngay khi giao hàng
Trả tiền sau khi giao hàng
1.2.3. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi thực hiện nghĩa vụ thanh toán, có thể là nớc xuất
khẩu, nhập khẩu hay là nớc thứ ba. Hầu hết các bên đều muốn địa điểm thanh toán là
nớc mình. Thông thờng, địa điểm thanh toán ở đâu thì đồng tiền nớc đó sẽ đợc chọn
làm đồng tiền thanh toán.
1.2.4. Phơng tiện thanh toán
Phơng tiện thanh toán và phơng thức thanh toán là hai vấn đề cốt lõi nhất
trong TTQT. Một trong những đặc thù của TTQT là sử dụng phơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt đợc điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật quốc tế nh séc, hối phiếu
và lệnh phiếu, thẻ thanh toán.
Séc : là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của chủ tài khoản ra lệnh cho ngân
hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời cầm séc hoặc ngời đ-
ợc chỉ định một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Hối phiếu : Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho
một ngời khác yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu ngay lập tức hoặc vào một
ngày nhất định phải trả một số tiền nhất định cho ngời cầm hối phiếu hay ngời đợc
chỉ định. Đây là phơng tiện đợc sử dụng nhiều nhất trong TTQT. Hối phiếu không
chỉ là một phơng tiện thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng.
Lệnh phiếu : Là một phiếu cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời lập phiếu
phát hành ra hứa sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời thụ hởng đợc chỉ định trên

7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
lệnh phiếu đó. Trong TTQT lệnh phiếu ít đợc sử dụng vì nó cần có sự bảo lãnh của
ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán.
Thẻ thanh toán : Thẻ thanh toán là sản phẩm dịch vụ tơng đối mới của ngân
hàng. Có thể hiểu một cách đơn giản nhất, thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá
trị đặc biệt đợc làm bằng chất dẻo tổng hợp, đợc nhà phát hành ấn định giá trị, dùng
để chỉ trả tiền hàng hoá, dịch vụ hay để rút tiền mặt thông qua các máy móc đọc thẻ.
1.3. Các hình thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình nhận và trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu Việc
lựa chọn phơng thức nào phu thuộc vào mục tiêu, khả năng tài chính và mối quan hệ
giữa các bên.
Có 3 phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là : ph-
ơng thức chuyển tiền, phơng thức nhờ thu và phơng thức tín dụng chứng từ.
1.3.1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền ( Remittance/ Transfer)
Phơng thức thanh toán chuyển tiền là phơng thức thanh toán quốc tế mà
khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho ngời khác (ngời thụ hởng) ở một địa điểm, trong một thời hạn nhất định
bằng phơng thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình ngiệp vụ thanh toán chuyển tiền


8
Ngời nhập khẩu
(Remitter)
Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting bank)
Ngời xuất khẩu
(Beneficiary)
(2)
(3)
(4)
(1)
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
(1) Ngời xuất khẩu chuyển hàng và giao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập
khẩu
(2) Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu
thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi
ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (chi
nhánh) ngân hàng trả tiền .
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền chi trả ngời thụ hởng .
Có 2 hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng th (Mail transfer-MT) và bằng
điện chuyển tiền (Telegraphic transfer-TT). Đây là phơng thức thanh toán đơn giản
nhất về mặt thủ tục và thực hiện nhanh chóng. Phơng thức này đợc thực hiện trực tiếp
giữa ngời chuyển tiền và ngời nhận tiền, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh
toán theo uỷ nhiệm và hởng hoa hồng. Vì vậy, khi áp dụng phơng pháp này yêu cầu
các bên phải có sự tín nhiệm cao.
1.3.2. Phơng thức thanh toán nhờ thu (collection of payment)
Nhờ thu là phơng thức mà ngời bán (ngời xuất khẩu) sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ tín dụng cho ngời mua (ngời nhập khẩu),
uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu nớc ngoài trên
cơ sở hối phiếu do ngời xuất khẩu kí phát.
a. Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức khi ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ, ngời bán uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ số tiền ở ngời
nhập khẩu chỉ căn cứ vào hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra. Các chứng từ hàng hoá
thì gửi thẳng cho ngời mua thông qua ngân hàng.

9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 2.1 : Qui trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn
Trong đó:
(1) Ngời xuất khẩu giao hàng hoá, đồng thời chuyển giao chứng từ hàng hoá cho
ngời nhập khẩu.
(2) Ngời xuất khẩu lập hối phiếu và giấy tờ nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu hộ số tiền của ngời nhập khẩu.
(3) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng phục vụ
ngời nhập khẩu để nhờ thu.
(4) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền tới ngời nhập
khẩu.
(5) Ngời nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển tiền thu đợc hoặc hối phiếu đã ký
chấp nhận cho cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu thanh toán tiền hàng cho ngời xuất khẩu.
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn chỉ đợc áp dụng trong các tròng hợp sau:
Ngời bán và ngời thu tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau giữa
công ty mẹ, công ty con hoặc công ty chi nhánh của nhau.
Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá, vì việc thanh
toán không cần kèm chứng từ.

10
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting bank)
Ngời nhập khẩu
(Drawee)
Ngời xuất khẩu
(Drawer)
Ngân hàng thu tiền
(Collecting bank)
(2)22
2222)
(3)
(6)
(4) (5)(7)
Hp ng
(1)
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phơng thức thanh toán nhờ thu không áp dụng nhiều trong thanh toán mậu dịch, vì
nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời xuất khẩu. Việc nhận hàng của ngời mua tách
rời khỏi khâu thanh toán. Ngời mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc trả tiền
chậm. Đối với ngời mua cũng có điều bất lợi nếu hối phối đến sớm hơn chứng từ thì
ngời mua phải trả tiền ngay mà cha biết ngời bán có giao hàng đúng hợp đồng hay
không.
b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu uỷ
nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu, không chỉ căn
cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo, yêu cầu ngân hàng
chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập khẩu sau khi họ đã thanh toán hoặc kí
chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ 3.1 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Trong đó:
(1) Ngời xuất khẩu giao hàng hoá cho ngời nhập khẩu theo điều kiện của hợp đồng .
(2) Ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định và viết giấy tờ nhờ thu,
gửi tới ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu
sang ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu để nhờ thu tiền.
(4) Ngân hàng thu tiền báo cho ngời nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán.

11
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting bank)
Ngân hàng thu tiền
(Collecting bank)
Ngời nhập khẩu
(Drawee)
Ngời xuất khẩu
(Drawer)
(3)
(7)
(2)
(8)
(6)
(5) (4)
(1)
Hp ng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
(5) Ngời nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng trao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập khẩu để họ đi nhận
hàng.
(7) Ngân hàng thu tiền chuyển số tiền thu đợc (hoặc tờ hối phiếu đã đợc ký chấp
nhận) sang ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu .
(8) Ngân hàng thanh toán tiền hàng hoặc trao tờ hối phiếu đã đợc ký chấp nhận cho
ngời xuất khẩu.
Phơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ thờng không dùng vận đơn theo
lệnh để ngời mua phải trả tiền cho NH hay chấp nhận trả tiền thì mới đợc nhận hàng.
Khi ngời mua trả tiền, ngân hàng ký hậu vận đơn, ngời mua mới nhận đợc hàng (đề
phòng ngời mua nhận hàng không trả tiền hay kéo dài trả tiền).
1.3.3. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. (L/C).
1.3.3.1. Khái niệm:
Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó
một ngân hàng theo yêu cầu của một khách hàng (ngời yêu cầu mở tín dụng) sẽ trả
tiền cho ngời thứ ba hoặc trả cho bất kỳ ngời nào theo lệnh của ngời thứ ba (ngời thụ
hởng) hoặc sẽ trả, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu do ngời thụ hởng phát hành hoặc
cho phép ngân hàng khác trả tiền chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu đó, khi xuất
trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều khoản điều kiện của th tín dụng
đã đợc thực hiện đầy đủ.
Phơng thức thanh toán TDCT là sự thoả thận, trong đó ngân hàng mở th
tín dụng (ngân hàng bên nớc mua hàng) theo yêu cầu của ngời mua hàng sẽ trả
một số tiền nhất định cho một ngời khác ngời (ngời hởng lợi, ngời bán hàng) hoặc
chấp nhận hối phiếu ngời bán đã ký phát khi ngời bán xuất trình cho ngân hàng
một số chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung, điều kiện đã ghi trong th tín
dụng

12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.3.3.2. Nội dung của L/C
Số hiệu của L/C: Mỗi L/C có số hiệu khác nhau, có tác dụng để trao đổi th từ, điện
tín liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu này còn đợc dùng để ghi vào các chứng
từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C.
Địa điểm và ngày mở L/C:Là nơi ngân hàng mở L/C việc cam kết trả tiền cho ngời
xuất khẩu. Ngày mở L/C là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C (ngày mà
ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của ngời nhập khẩu)
Loại L/C: Điều khiển tính chất, nhiệm vụ quyền lợi của các bên tham gia (các loại
L/C, L/C có thể huỷ ngang, không thể huỷ ngang, tuần hoàn ứng trớc, giáp lng, đối
ứng, thanh toán dần).
Tên điạ chỉ của những ngời có liên quan đến L/C.
Số tiền của L/C: Vừa đợc ghi bằng chữ , đợc ghi bằng số và thống nhất với nhau,
tên của đơn vị tiền tệ phải đợc rõ ràng.
Thời hạn của L/C: thời hạn hiệu lực, thời hạn giao hàng.
Các nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lợng, quy cách phẩm chất, giá cả bao bì.
Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá (FOB, CIF, CFR)
1.3.3.3. Các loại th tín dụng.
Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)
Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)
Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (irrevocable without recourse L/C)
Th tín dụng chuyển nhợng (Transferable L/C)
Th tín dụng điều khoản đỏ (Red clause credit)
Th tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C)
Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C)
Th tín dụng đối ứng (Reciprocab L/C)
Th tín dụng dự phòng (Stand-by L/C)
Th tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C)

13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tham gia vào phơng thức thanh toán TDCT có các chủ thể sau: Ngời xuất
khẩu, nhập khẩu, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng thanh
toán
Sơ đồ 4.1 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT
Trong đó :
Trớc hết ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu phải ký kết hợp đồng thơng mại, lựa
chọn điều khoản thanh toán là TDCT.
(1). Ngời nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thơng mại, viết đơn đề nghị mở TDCT th
cho ngời xuất khẩu hởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(2). Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, nếu đáp
ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành th tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ
ngời xuất khẩu để thông báo tới ngời thụ hởng.
(3). Ngân hàng thông báo khi nhận đợc th tín dụng sẽ khẩn trơng thông báo, chuyển
giao th tín dụng này cho ngời xuất khẩu.
(4). Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung th tín dụng đã mở tiến hành giao hàng
theo điều kiện hợp đồng.
(5). Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán th tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
(6). Ngân hàng này chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ chứng từ
nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong th tín dụng thì tiến hành thanh toán cho
ngời xuất khẩu.

14
Ngân hàng chuyển
Chứng từ
(Remitting bank)
Ngân hàng thu tiền
(Collecting Bank)
Người nhập khẩu
(Drawee)
Người xuất khẩu
(Drawer)
(8)
(4)
(1) (9) (10)(3) (5) (6)
(hợp đồng)
(2)
(7)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét