Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

QL thông tin tại cty cơ khí ôtô 1/5

của kho sẽ đợc đa lên các phòng ban khác có liên quan khác nh : phòng giám đốc,
phòng kế hoạch ( để lên kế hoạch cung ứng vật t ), phòng điều hành, và phòng kế
toán (theo dõi giá trị của vật t còn tồn kho).
Công tác lên báo cáo tồn kho còn nhằm xác định lờng hàng tồn tối thiểu cho
sản xuất, để kịp thời cung ứng vật t.

Chơng 2 : Cơ sở phơng pháp luận nghiên cứu đề tài
I.Các vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin quản lí
1.Khái niệm hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con, các thiết bị phần cứng, phần mềm,
dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lu trữ, xử lí và phân phối thông tin trong
một tập hợp ràng buộc đợc gọi là môi trờng. Tuỳ vào môi trờng của hệ thống mà hệ
thống đó có những thù riêng biệt so với các hệ thống khác. Tuy nhiên là nó vẫn
tuân theo mô hình tổng quát dới đây :

Nguồn Đích
Thu thập Xử lí Phân phát

Kho dữ liệu
Nh vậy, mọi hệ thống thông tin đều có bốn bộ phận: bộ phận đa dữ liệu vào, bộ
phận xử lí, bộ phận kho dữ liệu và bộ phận đa dữ liệu ra .
2.Các khái niệm liên quan đến hệ thống thông tin .
Một hệ thống thông tin quản lí thì cái cốt lõi là cơ sở dữ liệu. Quản lí tốt một
hệ thống thông tin thì trớc hết phải quản lí tốt cơ sở dữ liệu của nó .
5
Vậy trớc tiên chúng ta phải hiểu thế nào là một cơ sở dữ liệu và có những khái
niệm nào liên quan đến cơ sở đữ liệu .
Bây giờ chúng ta xem xét một số khái niệm liên quan đến cơ sở dữ liệu. Chúng ta
phải hiểu thế nào là dữ liệu. Dữ liệu là những sự kiện còn thô, cha qua xử lí ,là đầu
vào của hệ thống .
Cao hơn khái niệm dữ liệu là chúng ta xem xét đến một số khái niệm nh: bảng dữ
liệu, thực thể, thuộc tính của thực thể, các trờng và bản ghi.
Bảng dữ liệu của hệ thống là một bảng bao gồm các trờng và các bản ghi về các
thực thể.
Thực thể thì là một nhóm ngời, đồ vật, sự kiện, hiện tợng hay khái niệm bất kì
với các đặc điểm và tính chất cần ghi chép lại. Một số các thực thể có thể có vẻ vật
chất nh: máy móc, khách hàng, sinh viên, hoá đơn
Còn một số thực thể chỉ là khái niệm hay quan niệm, chẳng hạn, tài khoản, dự án,
nhiệm vụ công tác
Mỗi thực thể đều có những đặc điểm và tính chất mà ta gọi là các thuộc tính.
Mỗi thuộc tính là một yếu tố dữ liệu tách biệt, thờng không chia nhỏ đợc. Các
thuộc tính góp phần mô tả về thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà tam
muốn lu trữ.
Trờng dữ liệu: là một cột của bảng dữ liệu, trờng dữ liệu lu trữ về một thuộc tính
của các thực thể nh trờng: hoten của các thực thể sinh viên.
Bản ghi: bản ghi là tập hợp các dữ liệu của các trờng của một thực thể cụ thể.
Nh vậy cơ sở dữ liệu của hệ thống chính là một nhóm gồm một hay nhiều bảng
có liên quan với nhau. Nó dợc tổ chức và lu giữ trên các thiết bị tin học và chịu sự
quản lí của các chơng trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho ngời dùng với
các mục đích khác nhau.
Để hệ thống có thể hoạt động thì chúng ta phải cập nhật các dữ liệu cho hệ
thống. Đây là một nhiệm vụ không thể thiếu khi quản lí một cơ sở dữ liệu. Khi
chúng ta kiết xuất thông tin phục vụ cho công tác quản lí là chúng ta đã thực hiện
công việc truy vấn dữ liệu. Khi truy vấn dữ liệu thờng sử dụng hai ngôn ngữ truy
vấn. Đó là ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc ( SQL) và truy vấn bằng ví dụ.
6
Quản lí một hệ thống thông tin thì công việc không thể thiếu là phải thờng
xuyên lên báo cáo đợc chiết xuất từ các cơ sở dữ liệu của hệ thống.
Để việc lên báo cáo và sử dụng các dữ liệu của hệ thống đợc thuận tiện thì các
dữ liệu phải quan hệ với nhau, liên kết với nhau dới ba mô hình sau: mô hình phân
cấp, mô hình mạng lới, mô hình quan hệ.
3.Phân tích thiết kế một hệ thống thông tin
Mục tiêu cuối cùng của phát triển hệ thống thông tin là cung cấp cho những
thành viên của tổ chức những công cụ quản lí tốt nhất. Phát triển hệ thống thông
tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực
hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu,
xác định yêu cầu của hệ thống. Thiết kế hệ thống nhằm xác định xem hệ thống có
khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mô hình lô gíc và mô hình
vật lí ngoài của hệ thống đó.
3.1. Đánh giá yêu cầu.
Một dự án phát triển hệ thống không thể tự động tiến hành ngay sau khi có bản
yêu cầu. Vì loại dự án này đòi hỏi đầu t không chỉ tiền bạc, thời gian mà còn cả
nhân lực cho dứ an đó. Do đó phải có quá trình đánh giá hay thẩm định yêu cầu.
Việc đánh giá yêu cầu là quan trọng cho việc thành công của dự án. Việc đánh giá
sai yêu cầu sẽ dẫn đến việc phân tích hệ thống sai, đánh giá yêu cầu không chính
xác sẽ làm cho quá trình phân tích mất thời gian, tốn nhiều chi phí.
Đánh giá yêu cầu gồm việc nêu vấn đề, ớc đoán độ lớn, những thay đổi có thể
và đánh giá tính khả thi của dự án.
Đánh giá yêu cầu bao gồm các công đoạn sau: lập kế hoạch, làm rõ yêu cầu,
đánh giá khả thi, chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá khả thi.
3.2.Phân tích chi tiết .
Mục đích của công việc phân tích yêu cầu là: đa ra dợc chuẩn đoán về hệ thống
đang tồn tại, nghĩa là xác định đợc những vấn đề chính cũng nh nhữg nguyên nhân
chính còn tồn tại của hệ thống. Đồng thời xác định đợc mục tiêu cần đạt đợc của
hệ thống mới và đề xuất ra đợc giải pháp cho phép đạt đợc mục tiêu.
7

Tiếntrình
Xử lí
Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm bẩy công đoạn: lập kế hoạch, nghiên cứu
môi trờng, nghiên cứu hệ thống, đa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp,
đánh giá tính khả thi, thay đổi đề xuất dự án, chuẩn bị và trình bày báo cáo.
3.3.Thiết kế lô gíc
Mục đích của giai đoạn này này là xác định một cách chi tiết và chính xác
những cái mà hệ thống mới phải làm để đảm bảo đợc mục tiêu đã đợc xác định ra ở
từ giai đoạn phân tích chi tiết mà vẫn tuân thủ những ràng buộc của môi trờng. Sản
phẩm của quá trình phân tích này là các sơ đồ luồng dữ liệu DFD, sơ đồ cấu trúc
dữ liệu DSD, các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích lô gíc của từ điển hệ thống.
Mô hình này phải đợc khách hàng thông qua, đảm bảo rằng chúng đáp ứng tốt các
yêu cầu của họ.
Việc thiết kế nên bắt đầu từ việc thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống mới. Thiết
kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầu thông tin của ngời sử dụng hệ thống thông tin
mới. Có hai phơng pháp thiết kế cơ sở dữ liệu
Thứ nhất là thiết kế cơ sở dữ liệu từ thông tin đầu ra. Đây là phơng pháp cổ
điển và cơ bản của việc thiết kế. Theo phơng pháp này thì chúng ta thực hiện ba
mức chuẩn hoá từ các thông tin đầu ra thu thập đợc, sau đó xác định đợc các tệp dữ
liệu và mối liên kết giữa các tệp.
Phơng pháp thứ hai là thiết kế cơ sơ dữ liệu bằng phơng pháp mô hình hoá.
Theo phơng pháp này chúng ta phải xác định mối quan hệ gia các thực thể trong hệ
thống. Các thực thể liên kết với nhau theo mối liên kết nào: một - một, một
nhiều hay nhiều nhiều.
3.4.Mã hoá dữ liệu và một số công cụ đợc sử dụng để mô hình hoá hệ thống
thông tin.
3.4.1 Mã hoá dữ liệu
Mã hoá đợc xem nh là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính
quy ớc và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp
những đối tợng cần biểu diễn.
Mã hoá dữ liệu giúp cho ngời quản lí nhận diện các đối tợng không bị nhầm
lẫn, mô tả nhanh chóng các đối tợng và nhận diện các đối tợng nhanh hơn.
8

Tiếntrình
Xử lí
Trong thực tế ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp mã hoá sau:
Phơng pháp mã hoá phân cấp: theo nguyên tắc này ngời ta phân cấp đối tợng
từ trên xuống, mã số đợc xây dựng từ trái qua phải, các chữ số đợc kéo dài về phía
bên phải để thể hiện chi tiết sự phân cấp sâu hơn. Để thiết lập mã phân cấp cần
phải xác định có bao nhiêu cấp và mỗi cấp cần bao nhiêu mã. Có hai loại mã phân
cấp: phân cấp cố định và phân cấp biến thiên.
Phơng pháp mã hoá liên tiếp: Mã kiểu này đợc tạo ra bởi một quy tắc tạo dãy
nhất định. Sử dụng phơng pháp này sẽ không nhầm lẫn, tuy nhiên khi sử dụng sẽ
không thể gợi nhớ và nó không cho phép chèn thêm một mã nào vào giữa hai mã
cũ.
Phơng pháp mã hoá gợi nhớ: phơng pháp này dựa vào đặc tính của đối tợng để
xây dựng. Ưu điểm của phơng pháp này là có tính gợi nhớ cao, có thể mở rộng.
Phơng pháp mã hoá ghép nối: phơng pháp này chia ra thành nhiều trờng, mỗi
trờng tơng ứng với một đặc tính. Ưu điểm của phơng pháp này là nhận diện không
nhầm lẫn, có khả năng phân tích cao, có nhiều khả năng kiểm tra thuộc tính. Tuy
nhiên nó lại có nhợc điểm là khá cồng kềnh, phải chọn những đặc tính ổn định nếu
không bộ mã mất ý nghĩa.
3.4.2. Một số mô hình hoá dữ liệu
3.4.2.1. Mô hình luồng dữ liệu DFD
Mô hình luồng dữ liệu mô tả hệ thống thông tin, trong sơ đồ chỉ bao gồm
luồng dữ liệu, các xử lí, cá lu trữ dữ liệu, nguồn và đích. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ
mô tả đơn thuần là hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Các kí pháp thờng dùng trong sơ đồ
Sơ đồ DFD thờng sử dụng bốn kí pháp cơ bản sau:

Tên ngời / bộ Nguồn hoặc đích
Phát/nhận tin

Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu

9

Tiếntrình
Xử lí
Tiến tình xử lí


Tệp dữ liệu Kho dữ liệu

Các mức của DFD:
Mức ngữ cảnh: thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ
đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội
dung chính của hệ thống.
Sơ đồ phân rã: để mô tả hệ thống chi tiết hơn ngời ta dùng kỹ thuật phân rã sơ
đồ. Bắt đầu từ sơ đồ ngữ cảnh ngời ta phân rã ra làm sơ đồ mức 0, mức 1
3.4.2.2.Mô hình sơ đồ quan hệ thực thể ERD
Ba thành phần tử chính của mô hình quan hệ thực thẻ là: thực thể thuộc tính và
mối quan hệ giữa các thực thể đó.
Thực thể đợc dùng để chỉ một lớp các dối tợng cụ thể hay trừu tợng mà ta
muốn lu giữ thông tin về nó.
Mỗi thực thể đợc biểu diễn bằng một hình chữ nhật

Tên thực thể

Thuộc tính là các đặc trng của thực thể. Mỗi một thực thể đều có một tập hợp
các thuộc tính gắn kết với nó. Các thuộc tính của thực thể gồm ba loại: thuộc tính
định danh, thuộc tính mô tả, thuộc tính quan hệ. Một thực thể có ít nhất một thuộc
tính.
Liên kết giữa các thực thể: một thực thể trong thực tế không thể tồn tại độc lập
với các thực thể khác, luôn có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác nhau. Một
liên kết giữa hai thực thể đợc thể hiện bằng hình thoi, nó phải là một động từ. Cụ
thể nó đợc biểu diễn nh hình sau:

liên
10
kết
Mối liên két giữa các thực thể có thể là một một, một nhiều hay nhiều
nhiều.
II.Vấn đề cần thiết phải ứng dụng tin học trong quản lí kho
Trong công tác quản lí kho, nhất là tại một công ty lớn nh công ty ô tô 1-5 thì
luôn đòi hỏi xuất nhập kho thờng xuyên và cũng thơng xuyên lên các báo cáo định
kì. Cho nên nếu làm bằng công nghệ thủ công thì sẽ tốn rất nhiều thời gian và chi
phí cho mỗi lần xuất nhập hoặc, lên báo cáo. Mỗi lần kho lên báo cáo thờng mất
rất nhiều thời gian và phải có nhiều ngời cùng làm để kịp lên báo cáo cho các
phòng ban khác. Hơn nữa, các hồ sơ lu trữ bằng giấy tốn rất nhiều chi phí lại thêm
khoản chi phí để bảo quản hồ sơ.
Do đó việc úng dụng tin học trong quản lí kho tại công ty ô tô 1-5 là cần thiết
để giảm chi phí, rút ngắn thời gian lên báo cáo, giúp cho công tác quản lí tốt hơn,
xử lí chính xác hơn, dễ dàng hơn.

Chơng 3 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lí kho
tại kho công ty ô tô 1-5
I.Phân tích yêu cầu
Hoạt động quản lí kho là một hoạt động quan trọng trong các nhà máy sản xuất,
hơn nữa lại tại một công ty nhà nớc có quy mô lớn nh công ty ô tô 1-5 thì công tác
đó cần phải đợc đảm bảo.
11
Tiến trình
Xử lí
Hệ
thống
kho
Xử lí
Nhập
Xử lí
Xuất
Công ty thì thờng xuyên phải lên báo cáo định kì hai lần trong một tuần do đó
việc tin học hoá phải đảm bảo lên báo cáo nhanh chóng chính xác, giảm bớt chi
phí cho mỗi lần lên báo cáo. Dữ liệu nhập chính xác dễ thao tác.
Hệ thống phải dễ dàng cho ngời dùng khi lên phiếu xuất, phiếu nhập.
Các báo cáo phải thống kê đợc lợng tồn của từng vật t tại thời điểm kiểm kê,
phải lấy đợc thông tin của từng vật t có trong kho. Thống kê đợc các vật t thiếu cho
sản xuất để thông báo cho phòng cung ứng vật t đặt kế hoạch mua vật t.
II.Phân tích thiết kế chi tiết
Trong quá trình tiếp cận hệ thống, sử dụng các phơng pháp nh: phỏng vấn quan
xát, lấy tài liệu để thu thập thông tin về công tác quản lí kho tại công ty ô tô 1- 5,
kết quả của quá trình này em đã đa ra các sơ đồ mô hình hoá hệ thống thông tin
quản lí kho sau:
1.Sơ đồ chức năng của hệ thống kho
Sơ đồ chức năng của hệ thống sẽ mô tả các hoạt động chính mà hệ thống phải
thực hiện. Trong quá trình tiếp cận và phân tích hệ thống thì hệ thống kho của công
ty sẽ thực hiện ba chức năng chính sau:
+Chức năng nhập vật t từ bộ phận mua vật t
+Chức năng xuất vật t cho các bộ phận sản xuất
+Chức năng kiểm kê và lên các báo cáo định kì cho các phòng ban có liên
quan.
Dựa trên các chức năng trên của hệ thống em đa ra sơ đồ chức năng của hệ thông
sau đây:
Hệ thống quản lí kho

Nhập kho Xuất kho Lên báo cáo
Dựa trên sơ đồ chức năng này ta sẽ có sơ đồ luồng dữ liệu DFD.
2.Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống
Trong sơ đồ có sử dụng các kí pháp sau:
Tên nguồn / đích Nguồn /đích
12
Tiến trình
Xử lí
Hệ
thống
kho
Xử lí
Nhập
Xử lí
Xuất
Lên
báo
cáo
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu

Tiến trình xử lí
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu

2.1.Sơ đồ mức ngữ cảnh của hệ thống :
Phiếu xuất
Bộ phận mua vật t phiếu nhâp kho BP sản xuất
kho

Báo cáo vật t Phiếu lĩnh
Phiếu xuất,nhập kho
Báo cáo Kế hoạch
Giám đốc vật t Sản xuất BP kế toán


2.2.Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 0
BP mua vật t BP sản xuất
Phiếu
Phiếu lĩnh
Nhập Phiếu
Xuất
Phiếu
Xuất
Phiếu xuất Kho
Phiếu nhập

Phong kếtoán
Thẻ kho
Kế hoạch sản xuất
(2) (1)
13
Tiến trình
Xử lí
Hệ
thống
kho
Xử lí
Nhập
Xử lí
Xuất
Lên
báo
cáo
PhòngKế hoạch
Phòng kế hoạch báo cáo tồn vật t
(3)
Báo cáo vật t Giám đốc

phiếu nhập kho
(1) : Yêu ầu kiểm tra tồn vật t
(2) : Kết quả kiểm tra
(3) : Baó cáo vật t
III. Thiết kế lô gíc
Để thiết kế cơ sở dữ liệu em xin trình bày phơng pháp thiết kế bằng mô hình hoá.
Trong mô hình có sử dùng hai kí pháp sau:

Thực thể Bểu diễn các thực thể của hệ thống
Liên kết Biểu diễn mối liên kết giữa các thực thể
Sau đây là mô hình quan hệ thực thể :
Nhà cung cấp N cung cấp M Vật t N lu 1 Kho
#manhacc M #Mãvt #Makho
tênnhacc Tênvt Tenkho
điachi Đơnvị
điệnthoại Xuất Tồn
fax Mãkho
#mãbộphận
Tênbộphận
BP sản xuất

Phiếu nhập N chứa M Vật t
#sốphiếunhập N
14
Lên
báo
cáo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét