Thứ Bảy, 1 tháng 3, 2014

nguvan8

Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
Hướng dẫn học ở nhà:
-Đọc lại truyện và nắm bắt nội dung.
-Tiếp tục tìm hiểu diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” và những nét đặc sắc
về nghệ thuật của truyện.
-Chuẩn bị bài Cấp độ khái quát của nghĩa từ vựng.

Tuần 1
Tiết 3
BÀI 1
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
Ngày soạn:
02.09.2007
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp Học sinh:
-Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát
của nghĩa từ ngữ.
-Thông qua bài học, rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng.
-Biết yêu quý và có ý thức trong việc giữ gìn và phát huy tiếng Việt.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
-Bảng phụ, các ví dụ.
2.Học sinh:
-Đọc sách, tìm hiểu bài.
-Xem lại nội dung các bài về nghĩa của từ ở chương trình lớp 7.
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở, soạn bài của học sinh vào đầu năm học.
III.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦM ĐẠT
Tìm hiểu khái niệm từ ngữ nghĩa rộng và
từ ngữ nghĩa hẹp.
@ Các em hãy quan sát sơ đồ sau: (Treo
bảng phụ)
voi, hươu tu hú, sáo cá rô, cá mè…
I.Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ
nghĩa hẹp.
Trường THCS Phan Thúc Duyện
5
thú
động vật
chim cá
Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
@ Nghiã của từ “động vật” rộng hơn hay
hẹp hơn nghĩa của các từ “thú, chim, cá”?
Vì sao?
(Gợi ý: Thú, chim, cá đều là động vật.)
@ Nghĩa của từ “thú” so với “voi, hươu”,
từ “Chim” so với “tu hú, sáo”, từ “cá” so
với “cá rô, cá mè” như thế nào?
(Gợi ý: Những con vật cụ thể trong một
loài.)
@ Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “thú”
so với từ “động vật” và từ “voi, hươu”.
@ Em có nhận xét gì về ý nghĩa của một từ?
@ Các em hãy quan sát hình sau để thấy rõ
hơn mối quan hệ đó! (Bảng phụ.)

thú
ĐỘNG VẬT chim
@ Từ “thú”có ý nghĩa bao hàm ý nghĩa từ
“voi, hươu” nên nó có ý nghĩa rộng hơn từ
“voi, hươu”, ngược lại từ “thú” có ý nghĩa
được bao hàm trong phạm vi ý nghĩa của từ
“động vật” nên nó có ý nghĩa hẹp hơn ý
nghĩa của từ “động vật”.Vậy thế nào là từ
có nghĩa rộng, từ có nghĩa hẹp?
@ Chốt lại nội dung bài học.
@ Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn
nghĩa của các từ “thú, chim, cá” vì
trong động vật nói chung có thú,
chim, cá.
@ Nghĩa của từ “thú, chim, cá” rộng
hơn nghĩa của các từ “voi, tu hú, cá
rô…”
@ Nghĩa của từ “thú” rộng hơn nghĩa
từ “hươu, voi” nhưng lại hẹp hơn từ
“động vật”
@ Nghĩa của một từ có thể hẹp hơn
hoặc rộng hơn nghĩa của một từ khác.
@
Trường THCS Phan Thúc Duyện
6
Cá rô

thu
Voi
hươ
u
Sáo
tu hú


Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8

@ GV nêu câu hỏi để HS thảo luận.
1.Tìm những từ có nghĩ rộng hơn và hẹp
hơn từ “sách”.
2.Lập sơ đồ biểu thị mối quan hệ ý nghĩa
giữa các từ đó.
(Gợi ý: sơ đồ)
II.Luyện tập:
Bài 1:Làm theo mẫu:
Bài 2: a.Chất đốt. b. Nghệ thuật. c. Thức ăn. d. Nhìn. e. Đánh.
Bài 3: e. mang: xách, khiêng, gánh
Bài 4: a. Thuốc lào b. thủ quỹ. C. Bút điện. d. Hoa tai
Bài 5: -Động từ có nghĩa rộng: khóc.
-Động từ có nghĩa hẹp: nức nở, sụt sùi.
Hướng dẫn học ở nhà:.
- Học bài, làm bài tập trong sgk, sbt.
- Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
Trường THCS Phan Thúc Duyện
7
dụng cụ học tập
sách
Sách giáo
khoa
Sách tham
khảo
vở
bút
Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
Tuần 1
Tiết 4
BÀI 1
TÍNH THỐNG NHẤT VỀ
CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
Ngày soạn:
02.09.2007
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp Học sinh:
-Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
-Biết viết một đoạn văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và
duy trì đối tượng; trình bày, lựa chọn, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu
bật ý kiến, cảm xúc của mình.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
-Bảng phụ, các ví dụ.
2.Học sinh:
-Đọc sách, tìm hiểu bài.
-Xem lại nội dung các bài về văn bản ở chương trình lớp 7.
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I.Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở, soạn bài của học sinh vào đầu năm học.
III.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm
chủ đề của văn bản.
@ Qua văn bản “Tôi đi học”, tác
giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc
nào trong thời thơ ấu của mình?
@ Sự hồi tưởng ấy gợi những ấn
tượng gì trong lòng tác giả?
@ Văn bản có đề cập đến vấn đề
nào khác không?
@ Đối tượng chính được đề cập
trong văn bản là gì?
@ Văn bản chỉ tập trung đề cập
đến đối tượng và các vấn đề liên
quan đến tâm trạng của tác giả
trong ngày tựu trường đầu tiên. Đó
chính là chủ đề của văn bản. Vậy
I.Chủ đề của văn bản:
@ Kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên với tâm
trạng hồi hợp, bỡ ngỡ.
@ Tác giả thấy lòng rộn rã, bâng khuâng như
đang được sống lại những ngày tuổi thơ trong
sáng ấy.
@ Văn bản xoay quanh việc kể lại những kỉ
niệm về ngày đầu tiên đi học với nhiều tâm
trạng khác nhau.
@ Tâm trạng của nhân vật tôi.
@ Ghi nhớ ý 1, sgk/12
Trường THCS Phan Thúc Duyện
8
Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
chủ đề của văn bản là gì?
Hướng dẫn tìm hiểu tính thống
nhất về chủ đề của văn bản.
@ Căn cứ vào đâu em biết văn
bản Tôi đi học” nói lên những kỉ
niệm của tác giả về buồi đầu tiên
đến trường ? (Chú ý nhan đề, các
từ ngữ, các câu trong văn bản viết
về những kỉ niệm lần đầu tiên đên
trường.)
@ Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ
tậm trạng đó in sâu trong lòng
nhân vật ''tôi'' suốt cuộc đời.
@ Tìm các từ ngữ, các chi tiết
nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ
ngỡ của nhân vật ''tôi'' khi cùng
mẹ đi đến trường, khi cùng các
bạn. đi vào lớp.
@Từ việc phân tích trên, hãy cho
biết thế nào là tính thống nhất về
chủ đề của văn bản. Tính thống
nhất này thể hiện ở những phương
diện nào ?
II.Tính thống nhất về chủ đề của văn bản:
@ Những kỉ niệm của tác giả về buồi đầu tiên
đến trường ? thể hiện ở
- Nhan đề : Tôi đi học
- Các câu đều nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu
trường đầu tiên trong đời.
- Văn bản Tôi đi học tập trung tô đậm '”Cảm
giác trong sáng'' nảy nở trong lòng'' nhân vật
''tôi'' ở buổi đến trường đầu tiên trong đời bằng
nhiều chi tiết nghệ thuật khác nhau
@ + Hôm nay tôi đi học.
+ Hằng năm cứ vào cuối thu lòng tôi lại
nao nức những niệm mơn man của buổi tựu
trường
+ Tôi quên thế nào đươc những cảm giác
trong sáng âý.
+ Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã
bắt đầu thấy nặng.
+ Tôi bặm tay ghì thật chặt nhưng một quyển
vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất…
àcảm nhận được những cảm giác trong sáng
nảy nở trong lòng nhân vật ''tôi'' ở buổi tựu
trường đâu tiên.
@ Văn bản phải thống nhất về chủ đề.
+ văn bản có đối tưọng xác định, có tính mạch
lạc.
+ nhan đề
+ quan hệ giữa các phần của văn bản
+ các câu, các từ ngữ tập trung biểu hiện chủ
đề.
III/- Luyện tập.
Bài tập 1
a)Nhan đề của văn bản : “ Rừng cọ quê tôi”
-Phần thứ nhất của văn bản : Miêu tả rừng cọ quê tôi
-Phần thứ hai : Rừng cọ gắn bó với tuổi thơ của tôi
-Phần cuối : Rừng cọ gắn bó với người dân quê tôi
Ở mỗi phần đều có các câu thể hiện chủ đề:
-chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi rừng cọ trập trùng
Trường THCS Phan Thúc Duyện
9
Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
-Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khụất trong rừng cọ
Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ.
- Cuộc sống quê tôi gẳn bó với rừng cọ Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là ngưởi sô ng Thao. .
b) các ý lớn :
- Miêu tả rừng cọ quê tôi
- Rừng cọ gắn bó với tuổi thơ của tôi
- Rừng cọ gắn bó với người dân quê tôi
Các ý này rất rành mạch , theo một trình tự hợp lý : Từ giới thiệu hình ảnh rừng cọ
đến sự gắn bó của con người đối với rừng cọ, từ bản thân nhà văn đến những người
dân quê hương. Chính vì vậy mà việc thay đổi trật tự nào khác sẽ làm cho bài văn
không còn mạch lạc
c)Hai câu trong bài trực tiếp nói tới tình cảm đó
Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là ngưởi sô ng Thao. .
Chứng minh : sự gắn bó giữa rừng cọ với người dân sông Thao được thể hiện
trong toàn bài : từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân
-Rừng cọ đẹp nhất ( chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi)
-Cuộc sống người dân gắn bó với rừng cọ từ đời sống tinh thần đến vật chất .
Bài tập 2. (Câu B v à D)
Bài tập 3:
Có những ý lạc chủ đề (c), (g)
- Có nhiều ý hợp với chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung
vào chủ đề (b), (e).
Sau đây là một phương án có thể chấp nhận được :
a) Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến
trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xang.
b) Cảm thấy con đường thường ''đi lại lắm lần'' tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều
cảnh vật thay đổi.
c) Muốn cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực sự.
d) Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi.
e) Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới.
Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm vững thế nào là tính thống chất về chủ để của văn bản, tác dụng của tính
thống nhất này .
- Làm các bài tập Trong SBT
- Chuẩn bị bài mới : Trong lòng mẹ.
Trường THCS Phan Thúc Duyện
10
Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
Tuần 2
Tiết 5-6
BÀI 2
TRONG LÒNG MẸ
(Trích: Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng )
Ngày soạn:
08.09.2007

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp Học sinh:
- Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé
Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
- Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên
Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
B.CHUẨN BỊ:
1.Giáo viên:
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
- Đọc “ Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng.
- Chân dung nhà văn Nguyên Hồng.
2.Học sinh:
- Đọc “Những ngày thơ ấu”.
- Đọc sách giáo khoa, soạn các câu hỏi “Đọc - hiểu văn bản “
C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II.Kiểm tra bài cũ:
1.Phân tích dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật ''tôi'' trong truyện
ngắn “Tôi đi học”
2.Nét đặc sắc nghệ thuật và sức cuốn hút của tác phẩm. “Tôi đi học” là gì ?
III.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
@ Cho HS xem chân dung nhà
văn Nguyên Hồng và giới thiệu
qua về nhà văn
@ Kiểm tra các việc nắm các
chú thích : trong sách giáo khoa
.
@ Hãy nêu những thông tin cơ
bản về Nguyên Hồng, phong
cách văn chương của ông và
các tác phẩm chính .
I/- Đọc – Tìm hiểu chung:
1- Tác giả:
Nguyên Hồng (1918-1982), quê ở Nam Định , sống
trong một xóm lao động nghèo Nguyên Hồng
được coi là nhà văn của những người lao động cùng
khổ .
2- Tác phẩm:
“Trong lòng mẹ” trích trong tập “Những ngày thơ
ấu” (1938) .Tác phẩm gồm 9 chương, "Trong lòng
mẹ" là chương 5 .
@ Em hiểu gì về thể văn hồi
ký?
3- Hồi ký:
Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại
những chuyện, những điều chính mình đã trải qua,
đã chứng kiến.
@ Hãy nêu bố cục của đoạn
trích?
4- Bố cục đoạn trích:
@ Bố cục đoạn trích : chia làm hai phần
Trường THCS Phan Thúc Duyện
11
Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
- Phần 1 từ đầu đến “và mày cũng còn phải
có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?” : Cuộc đối
thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng ; ý
nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
- Phần 2 (đoạn còn lại) : Cuộc gặp lại bất ngờ
với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé
Hồng.
@ Cảnh ngộ của bé Hồng có gì
đặc biệt?
@ Mở đầu đoạn trích, người cô
bé Hồng đã hỏi Hồng những
gì?
@ Em hãy phân tích ý đồ câu
hỏi đó của người cô?
@ Bé Hồng cảm nhận được
điều gì trong lời nói đó?
@ Trước câu trả lời thông minh
dứt khoát của bé Hồng, bà cô
có thái độ như thế nào?
II. Phân tích:
1- Hoàn cảnh của bé Hồng:
@ - Mồ côi cha.
- Mẹ do nghèo túng phải bỉ con để đi tha hương cầu
thực.
- Hai anh em Hồng phải sống nhờ nhà người cô
ruột. Chúng không được thương yêu lại còn bị hắt
hủi, xúc phạm.
2- Nhân vật người cô :
@ Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa không?
@ Giọng điệu vừa cay nghiệt vừa ngoa ngoắt. Điều
đáng chú ý ở đây bà cô cười hỏi chứ không lo lắng
hay nghiêm nghị hỏi lại càng không âu yếm hỏi. Rõ
ràng trong lời nói đó chứa đựng sự giả dối, mỉa mai
thậm chí ác độc.
@ Bé Hồng đã nhận ra những ý nghĩ cay độc và
trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của
cô. Nói đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc ruồng
rẫy mẹ.
=> Bé Hồng cúi đầu không đáp, không để lòng
thương yêu kính trọng mẹ khhong bị những rắp tâm
tanh bẩn xâm phạm đến, bé Hồng trả lời dứt khoát:
Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào
mợ cháu cũng về.
@ Trước câu trả lời thông minh dứt khoát của bé
Hồng, bà cô không chịu buông tha, giọng vẫn
“ngọt”:
Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như
dạo trước đâu?
Cùng với giọng vẫn “ngọt” bình thản ấy là hai con
mắt long lanh chằm chặp đưa nhìn chú bé. Điều này
chứng tỏ bà bà cứ muốn kéo chú bé vào trò chơi
độc ác mà bà đã dàn tính sẵn. Dù chú bé im lặng cúi
Trường THCS Phan Thúc Duyện
12
Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
@ Trong những lời lẽ của
người cô, theo em chỗ nào thể
hiện sự cay độc nhất? Vì sao?
@ Trạng thái của bé Hồng lúc
này như thế nào? Còn bà cô?
@ Trước lời miêu tả tỉ mỉ hình
dáng người mẹ bé Hồng với vẻ
thích thú, cổ họng bé Hồng
nghẹn ứ khóc không ra tiếng thì
thái độ bà cô như thế nào?
@ Từ việc phân tích này ta có
thể rút ra kết luận gì về người
cô?
đầu, khóe mắt đã cay cay, bà vẫn tiếp tục “tấn
công” với cử chỉ vỗ vai: Mày dại quá, cứ vào đi, tao
chạy cho tỉền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm
sửa cho và thăm em bé chứ.
@ Chố thể hiện sự cay độc nhất trong lời nói của cô
là thăm em bé chứ Vì khi nói điều này, người cô
không chỉ lộ rõ sự độc ác mà còn chuyển sang chiều
hướng châm chọc, nhục mạ. Bà đã đánh thẳng vào
lòng yêu quý và kính trọng mẹ vốn có trong lòng bé
Hồng.
@ Đến đây, bé Hồng phẩn uất, nức nở, nước mắt
ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm
đìa ở cằm và ở cổ. Rồi cười dài trong tiếng khóc,
hỏi lại. Bà cô vẫn tươi cười kể chuyện, miêu tả tỉ mỉ
hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú: tình
cảnh túng quẫn, ăn vận rách rưới, người gầy rạc.
@ Khi thấy đứa cháu phẩn uất lên đến cực điểm, cổ
họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng thì bà mới hạ
giọng tỏ sự ngậm ngùi thương xót người đã khuất.
Thực chất bà thay đổi đấu pháp tấn công đánh
miếng đòn cuối cùng.
Đến đây sự giả dối, thâm hiểm trơ trẽn của bà cô đã
phơi bày toàn bộ.
@ - Từ việc phân tích trên ta rút ra bản chất của
nhân vật người cô: Người đàn bà lạnh lùng độc ác
thâm hiểm. hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cá
tình máu mủ ruột rà
- Cô là người đại diện cho cái đạo lý bất nhân của
xã hội phong kiến đã vùi dập biết bao số phận phụ
nữ
@ Thử phân tích những ý nghĩ
của chú bé khi trả lời người cô?
2. Nhân vật chú bé Hồng:
a- Khi trả lời người cô:
@ - Mới đầu, nghe cô gợi ý thăm mẹ, chú nhận ra
ngay những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên
nét mặt của cô, chú cúi đầu không đáp và sau đó trả
lời dứt khoát. Điều đó cho thấy bé Hồng rất thông
minh xuất phát từ sự nhạy cảm và yêu thương kính
trọng mẹ.
- Sau lời hỏi thứ hai của người cô, lòng chú bé thắt
lại, khóe mắt đã cay cay. Đến khi người cô mỉa mai,
nhục mạ thì chú bé không còn nén nỗi phẩn uất,
nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan
Trường THCS Phan Thúc Duyện
13
Giáo viên: Nguyễn Như Thơ Giáo án Ngữ văn 8
hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ và cười dài trong tiếng
khóc để hỏi lại cô. Điều đó thể hiện sự kiềm nén nỗi
đau xót, tưc tưởi đang dâng lên trong lòng.
- Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé lên đến cực
điểm khi người cô tươi cười kể chuyện, miêu tả tỉ
mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú.
=> Bé Hồng rất thông minh, nhạy cảm và yêu
thương kính trọng mẹ.
@ Hãy đọc đoạn “Nhưng đến
ngày giỗ đầu thầy tôi giữa sa
mạc”
@ Nếu người ngồi trên xe
không ơhải là mẹ bé Hồng thì
điều gì xảy ra?
@ Phân tích cái hay cỉa hình
ảnh so sánh người mẹ với hình
ảnh dòng nước
@ Khi gọi Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ
ơi! Bé Hồng có biết chắc là mẹ
mình không? Có nghĩ đến lhả
năng bị lầm không? Điều đó
cho ta biết gì về tình cảm của
bé Hồng?
@ Hãy đọc đoạn kể về việc
chú bé Hồng ngồi trong xe với
mẹ . (Đọc đoạn văn)
@ Thử phân tích những chi tiết
tả bé Hồng khi gặp mẹ để thấy
khả năng miêu tả tâm lý tinh tế
của Nguyên Hồng.
@ Phân tích cảm giác của bé
Hồng khi ngồi trong lòng mẹ.
Cảm giác nào là ấn tượng mạnh
b- Trong lòng mẹ:
@ Nếu không phải là mẹ thì sẽ là một trò cười cho
lũ bạn. Hơn nữa làm cho bé Hồng thẹn và tủi cực
khác gì cái ảo ảnh của dòng nước trong suốt chảy
dưới bóng râm của người bộ hành ngả gục giữa sa
mạc
@ So sánh này rất hay nói được bản chất khát khao
tình mẹ của bé Hồng như người bộ hành giữa sa
mạc khát khao gặp nước và bóng râm.
@ Khi gọi Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi! Bé Hồng không
biết chắc là mẹ mình vì chỉ thoáng thấy một bóng
người giốn mẹ. Bé cũng không kịp nghĩ đến khả
năng bị lầm. Sự tức thì đuổi theo và gọi bối rối cho
thấy bé Hồng rất khát khao gặp mẹ. Sự phản ứng tự
nhiên bật ra sau quá trình dồn nén tình cảm mà lý trí
không kịp phân tích, kiểm soát.
@ Tác giả miêu tả ngắn gọn. Chú bé thở hồng hộc,
trán đẫm mồ hôi, chân ríu lại, òa lên khóc rồi cứ thế
nức nở.
Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, không phải do miệt
nhọc mà do xúc động hết sức mãnh liệt. Chân ríu lại
cũng do xúc động mãnh liệt. Bé Hồng không khóc
ngay khi nhận ra mẹ mà đợi đến khi mẹ xoa đầu
hỏi, tức là nhận được sự âu yếm của mẹ thì niềm
xúc động vui sướng mới vỡ ra thành tiếng khóc mãn
nguyện.
@ Khi được ngồi trong lòng mẹ, bé Hồng thấy cảm
giác ấm áp mơn man khắp da thịt, cảm thấy hơi
quần áo, hơi thở ở khuôn miệng cảm giác êm dịu
vô cùng. Cảm giác mạnh nhất là sung sướng hạnh
Trường THCS Phan Thúc Duyện
14

Xem chi tiết: nguvan8


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét