Thứ Bảy, 1 tháng 3, 2014

Dạy học ngữ văn 9-1

lời nói đầu
Theo chơng trình Trung học cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số
03/QĐBGD&ĐT ngày 24/1/2002 của Bộ trởng Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo), môn Ngữ văn đợc triển khai dạy học theo nguyên tắc tích hợp (văn học, tiếng
Việt và Tập làm văn), phát huy tính chủ động tích cực của học sinh. Quan điểm
dạy học tích hợp đợc thể hiện trong từng đơn vị bài học, xuyên suốt chơng trình
Ngữ văn Trung học cơ sở, thông qua hoạt động tổ chức dạy học để phối hợp các
bình diện tri thức, kĩ năng riêng của từng phân môn một cách nhuần nhuyễn, hớng
tới mục tiêu chung của môn học.
Nhằm góp phần giúp cho giáo viên và học sinh trung học cơ sở nâng cao hiệu
quả dạy và học môn Ngữ văn theo tinh thần đó, chúng tôi tiến hành biên soạn bộ
sách Dạy học Ngữ văn (gồm bốn cuốn, mỗi cuốn hai tập tơng ứng với sách giáo
khoa Ngữ văn các lớp 6 7 8 9). Cuốn Dạy học Ngữ văn 9 tập một sẽ
đợc trình bày theo thứ tự các bài học và thứ tự các phân môn:
Văn
Tiếng Việt
Tập làm văn
Mỗi phân môn trong bài học sẽ gồm hai phần chính:
A. mục tiêu bài học
B. hoạt động trên lớp
(Riêng đối với phân môn văn học, có thêm phần c. tham khảo)
Nội dung phần mục tiêu bài học xác định các mức độ yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng và thái độ mà bài học hớng tới.
Nội dung phần hoạt động trên lớp đợc trình bày theo thứ tự tuyến tính
các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Tơng ứng với
mỗi hoạt động đó là các yêu cầu cần đạt. Tuy nhiên, yêu cầu cần đạt đợc nêu trong
cuốn sách chỉ là một trong số các gợi ý; và việc chia cột cũng chỉ là một trong số
các cách trình bày diễn biến hoạt động tổ chức, hớng dẫn nhận thức của giáo viên
5
và dự kiến các hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.
Nội dung phần tham khảo cung cấp một số nhận định, đánh giá về văn
bản văn học đã học hoặc những tác phẩm thơ, văn hỗ trợ cho hoạt động Ngữ văn.
Giáo viên có thể sử dụng những nhận định, đánh giá và những bài thơ này làm lời
dẫn vào bài học, lời kết để củng cố và khắc sâu kiến thức hoặc ra đề kiểm tra khả
năng vận dụng của học sinh.
Nội dung cuốn sách chỉ là một trong số những phơng án tổ chức hoạt động
dạy học Ngữ văn, bởi vậy chắc chắn khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng
tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các em học sinh để
có thể nâng cao chất lợng trong những lần in sau.
Xin chân thành cảm ơn.
nhóm biên soạn
6
Phong cách Hồ Chí Minh
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Thấy đợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại mà bình dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dỡng, học tập, rèn luyện
theo gơng Bác.
- Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản nhật dung về chủ đề hội nhập với thế giới và
bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
B. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học
* ổn định tổ chức
* Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung
về văn bản
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản
2 HS đọc văn bản
GV nhận xét, cách đọc
GV Tìm hiểu chú thích 4, 5, 6, 7
1. Đọc văn bản
2. Tìm hiểu chú thích
- Bộ chính trị: Cơ quan lãnh đạo cao
cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- áo trấn thủ: áo bông ngắn đến thắt l-
ng, không có tay, may trần, mặc bó sát
vào ngực. (Trong kháng chiến chống
Pháp bộ đội ta hay mặc áo này).
- Dép lốp: Dép cao su tận dụng lốp ô
tô cũ để làm đế dép
- Cháo hoa: Cháo chỉ nấu bằng gạo,
hạt gạo nh nở to ra
7
Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Chủ tịch Hồ Chí Minh và sự tiếp
thu tinh hoa văn hoá nớc ngoài
GV: Vốn tri thức văn hóa nhân loại
của Hồ Chí Minh sâu rộng nh thế
nào? Ngời đã làm thế nào để có đợc
vốn kiến thức sâu rộng ấy?
HS trao đổi, trả lời.

* Vốn tri thức văn hóa nhân loại của
Hồ Chí Minh rất sâu rộng.
- Bác tiếp xúc với nhiều nền văn hóa từ
phơng Đông tới phơng Tây
- Hiểu sâu rộng nền văn hóa các nớc
châu Âu, Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ
+ Để có vốn tri thức văn hóa ấy Bác đã:
- Nắm vững phơng tiện giao tiếp là
ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ
tiếng Pháp, Anh, Hoa, Nga).
- Qua công việc, qua lao động mà học
hỏi
- Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc
GV: Theo em, Bác đã tiếp thu nền
văn hóa đó nh thế nào?
+ Bác đã tiếp thu một cách có chọn lọc
tinh hoa văn hóa nớc ngoài
- Không ảnh hởng một cách thụ động
- Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng
thời phê phán hạn chế, tiêu cực
- Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà
tiếp thu ảnh hởng quốc tế
HS thảo luận, trả lời.
(Tiết 2)
GV: Phong cách sống giản dị của
Bác đợc thể hiện nh thế nào?
HS thảo luận, trả lời.
2. Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà
thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phong
cách sống vô cùng giản dị:
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc
nhà sàn nhỏ vừa là phong tiếp khách,
vừa là nơi làm việc, đồng thời cũng là
nơi ngủ.
8
+ Trang phục giản dị: bộ quần áo bà
ba, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp
+ Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc,
cà muối, cháo hoa
GV: Lối sống giản dị đó đồng thời
cũng rất thanh cao. Em hãy phân
tích để làm nổi bật sự thanh cao
trong lối sống hằng ngày của Bác.
HS trao đổi, thảo luận, sau đó trả
lời.
Biểu hiện của đời sống thanh cao:
+ Đây không phải là lối sống khắc khổ
của những con ngời tự vui trong nghèo
khó.
+ Đây cũng không phải là cách tự thần
thành hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
+ Đây là cách sống có văn hoá, thể
hiện một quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp
gắn liền với sự giản dị, tự nhiên.
GV: Cách sống của Bác đợc tác
giả liên tởng đến ai?
Các vị hiền triết ngày xa:
+ Nguyễn Trãi bậc khai quốc công
thần ở ẩn.
+ Nguyễn Bỉnh Khiêm làm quan rồi
cũng ở ẩn.
GV gợi ý, Tìm hiểu những biện
pháp nghệ thuật trong văn bản làm
nổi bật vẻ đẹp trong phong cách sống
của Hồ Chí Minh.
3. Những biện pháp nghệ thuật trong
văn bản làm nổi bật vẻ đẹp trong
phong cách sống của Hồ Chí Minh.
GV: Để làm nổi bật những vẻ đẹp
trong phong cách sống của Hồ Chí
Minh, tác giả đã sử dụng những biện
pháp nào?
HS trao đổi, trình bày.
Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan
xen giữa những lời kể là những lời bình
luận rất tự nhiên: "Có thể nói ít vị lãnh
tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc
và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
sâu sắc nh Chủ tịch Hồ Chí Minh"
Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
Đan xen thơ của các vị hiền triết,
cách sử dụng từ Hán Việt gợi cho ngời
đọc thấy sự gần gũi giữa Chủ tịch Hồ
9
Chí Minh với các vị hiền triết của dân
tộc.
Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân
mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi
nền văn hoá nhân loại mà hết sứcdân
tộc, hết sức Việt Nam
Hoạt động 3. Tổng kết III. Tổng kết
GV Tổng kết.
Về nghệ thuật:
Kết hợp hài hoà giữa tự sự (trữ tình)
thuyết minh + lập luận.
Chọn lọc chi tiết tiêu biểu sắp xếp
mạch lạc, phù hợp, hài hoà.
Ngôn từ sử dụng chuẩn mực, hình t-
ợng đẹp.
Về nội dung:
Vẻ đẹp trong phẩm chất Hồ Chí Minh
là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống
văn hoá dân tộc với tinh hoa văn hoá
nhân loại. Là sự kết hợp giữa vĩ đại và
bình dị, giữa truyền thống và hiện đại.
c. Đọc thêm
Hồ Chí Minh, tên ngời là cả một niềm thơ
Bởi vì Ngời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
Nhà thơ Hồ Chí Minh
Ngời nông dân Việt Nam trong sáng Hồ Chí Minh.
Bảy mơi tám năm gần trọn cả đời mình tranh đấu.
Vì ngời đã hy sinh từ bỏ mọi tên
để chỉ còn là một giọng nói, một hơi thở, một cái nhìn
Để chỉ còn là- có gì đâu khác- là đất nớc,
là máu xơng Tổ quốc;
10
Bởi vì Ngời đau nỗi đau của những vết thơng trên mình mỗi Em bé Việt Nam
bị quỷ Yan- ki giết chết,
Khi giặc lái của lầu năm góc phá đổ mỗi ngôi nhà, thì lòng Ngời bỗng nhiên
nh sụp mái.
Bởi vì trong mỗi xóm nhỏ tan hoang vì bom na pan mỹ.
Một mảnh tim ngời tự cháy xót xa!
Hồ Chí Minh, tên ngời là một niềm thơ.
Bởi vì ngời đã đói mọi cơn đói ngày xa
Vì ngời đã chết hai triệu lần năm đói bốn nhăm khủng khiếp,
Bởi vì Ngời đã mặc lên mọi tấm áo xác xơ
đã đi chân đất với mỗi đôi chân trần của ngời dân đất nớc;
Bởi vì Ngời đã chứa chất nổi tủi nhục của mọi ngời cùng cực;
Bởi vì Ngời đã từng chịu đau nổi roi vọt đánh vào dân tộc.
Thuở bọn thực dân Pháp
hoà trộn than Hồng- gai với máu ngời thợ mỏ,
cao su Miền Nam với máu ngời phu đất đỏ,
lúa gạo đồng bằng với máu nông dân,
để biến thành vàng bạc gấp trăm.
Bởi vì lòng Ngời héo hon khi nắng hạn
Với ruộng đồng chết khát năm lại qua năm,
Và Ngời mang cấy lại trong lòng mình
mỗi cây lúa chết ngạt vì mực nớc trắng bờ!
Hồ Chí Minh, tên Ngời cả một niềm thơ.
Bởi vì Ngời đã sống cùng ngời phu Quảng Châu Thợng Hải,
và đo đợc mức tận cùng đói rách,
11
và ở Nam Phi, Ngời cũng đợc rách đói tận cùng
của những ngời ấn cùng đinh sang đó
tìm miếng cơm nuôi sống qua ngày.
Bởi vì Ngời đã đến với dân lao động
tự đào huyệt chôn mình khi vét dòng kênh Pa-na-ma.
Và nh thế, Ngời đã nhận ra rằng:
Bất cứ ở đâu, con ngời cũng chỉ là một và đói khổ cũng chỉ là một,
Và Ngời cũng biết: ở đâu cũng một lòng căm uất,
và đờng đi chỉ có một mà thôi.
Bởi vì tất cả những điều đó và nhiều điều khác nữa
Mà lời nói khó lòng chứa đựng;
Bởi vì đối với Ngời thì phẩm giá con ngời
Còn cao hơn cả miếng cơm, danh vọng
Cao hơn cả trờng tồn cuộc sống.
Hồ Chí Minh, tên Ngời là cả một niềm thơ.
Có thể ca ngợi Ngời nh ca ngợi biển cả, núi cao,
nh ca ngợi sông Cửu Long, sông Hồng Hà.
Nói tới Ngời là nói tới Vịnh Hạ Long, Điên biên Phủ,
Chùa Một Cột, là nói những ruộng đồng đỏ ánh phù sa.
Có thể nói tới Ngời bằng hết thảy những lời tơng tự,
khi nói tới cây nhãn và cây tre xứ sở.
Bởi vì ca ngợi Ngời, Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Nhà thơ Hồ Chí Minh
12
Ngờ nông dân Việt Nam trong sáng: Hồ Chí Minh,
là ca ngợi đất nớc Việt Nam tơi đẹp và đau thơng
ca ngợi nớc Việt Nam mà dáng dấp
không còn là chiếc đòn tre gánh mỗi đầu một thúng
mà là một hình dáng vinh quang của cửa ngõ có một không hai,
để đi vào thế giới tơng lai.
Phêlích Pi-ta-rô-đơ-ri-ghết (Cu Ba)
Hoàng Hiệp dịch
Các phơng châm hội thoại
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Nắm đợc nội dung phơng châm về lợng và phơng châm về chất
- Biết vận dụng phơng châm này trong giao tiếp
- Rèn kỹ năng hội thoại theo phơng châm về lợng và chất
B. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học
* ổn định tổ chức
* Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Tìm hiểu các phơng
châm về lợng
HS đọc yêu cầu của Bài tập 1
GV nêu câu hỏi:
- Khi An hỏi "Học bơi ở đâu? mà Ba
trả lời "ở dới nớc" thì câu trả lời có
mang đầy đủ nội dung mà An cần biết
I. Tìm hiểu các phơng châm về l-
ợng
Bài tập 1
- Câu trả lời của Ba không mang đầy
đủ nội dung mà An cần biết. Vì trong
nghĩa của bơi đã có "ở dới nớc". Điều
mà An muốn biết là địa điểm cụ thể
13
không? Vì sao?
- Nếu nói mà không có nội dung nh
thế thì có thể coi đây là một câu nói
bình thờng đợc không? Từ đó em rút
ra bài học gì về giao tiếp ?
HS thảo luận, trả lời.
nào đó nh ở bể bơi, sông, hồ, biển
- Nói mà không có nội dung là một
hiện tợng không bình thờng trong giao
tiếp. Vì câu nói ra trong giao tiếp bao
giờ cũng truyền tải một nội dung nào
đó.
HS đọc bài tập, kể lại chuyện "Lợn
cới, áo mới".
GV nêu câu hỏi:
Bài tập 2
Truyện gây cời vì các nhân vật nói
nhiều hơn những gì cần nói.
Đúng ra chỉ cần hỏi:
- Bác có thấy con lợn nào chạy qua
đây không?
- Nãy giờ, tôi chẳng thấy có con lợn
nào chạy qua đây cả.
- Vì sao truyện lại gây cời ?
- Lẽ ra anh lợn cới và anh áo mới
phải hỏi và trả lời nh thế nào? để ngời
nghe đủ biết đợc điều cần hỏi và cần
trả lời.
- Cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi
giao tiếp
HS thảo luận, trả lời.
GV: Từ hai bài tập trên em rút ra
kết luận gì khi giao tiếp ?
HS thảo luận, trả lời.
* Ghi nhớ
Khi giao tiếp cần:
- Nói cho có nội dung
- Nội dung lời nói phải đúng nh yêu
cầu của giao tiếp, không thừa, không
thiếu (phơng châm về lợng).
Hoạt động 2. Tìm hiểu phơng châm
về chất
2. Tìm hiểu phơng châm về chất
HS đọc bài tập trong SGK.
GV: Truyện cời "Quả bí khổng lồ"
phê phán điều gì? Nh vậy trong giao
tiếp có điều gì cần tránh?
HS thảo luận, trả lời.

Truyện cời phê phán tính nói khoác
(quả bí to bằng cả cái nhà, cái nồi
đồng to bằng đình làng.
- Khi giao tiếp cần tránh:
+ Nói những điều mà mình không tin
là có thật
+ Nói những điều mà mình không
14

Xem chi tiết: Dạy học ngữ văn 9-1


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét