Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Một số vấn đề về thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Hà Nội

Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Ch ơng I
những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Thơng Mại trong nền kinh tế thị trờng
và cơ chế tài chính của Ngân hàng Thơng Mại
I. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế
thị trờng
Trong xu thế phát triển chung của toàn thế giới ngành ngân hàng cũng luôn
cố gắng không ngừng hoàn thiện và đổi mới công nghệ để phục vụ tốt nhất cho
nền kinh tế. Nhất là trong thế kỷ XXI này, thế kỷ của khoa học phát triển, các
ngân hàng thơng mại đã mở ra nhiều lĩnh vực hoạt động để trở thành ngân hàng
thơng mại kinh doanh đa chức năng. Đặc biệt là việc áp dụng công nghệ tin học
vào lĩnh vực ngân hàng đã giúp cho các ngân hàng thơng mại thế giới phát triển
vợt bậc. Các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thơng mại ngày càng phong
phú và đa dạng, ngoài việc kinh doanh cơ bản của ngân hàng thơng mại nh nhận
tiền gửi, cho vay và làm trung gian thanh toán, ngân hàng thơng mại còn kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực khác nh kinh doanh vàng bạc đá quý, kinh doanh trên
thị trờng chứng khoán (mở ra các hoạt động dịch vụ ngân hàng).
Chính vì luôn phát triển theo sự phát triển của xã hội mà các ngân hàng th-
ơng mại đã ngày càng chứng tỏ đợc vai trò quan trọng của mình đối với nền
kinh tế
Nền kinh tế thị trờng là một nền kinh tế trong đó nó giải quyết mối quan hệ
về cung cầu thông qua việc mua bán và bị chi phối bởi một số công cụ điều tiết.
Kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mà sự phân phối và trao đổi sản phẩm đều
đợc thực hiện trên thị trờng bằng phơng thức mua và bán thoả thuận giữa các
bên. Đồng thời thông qua thị trờng mà các nhà kinh doanh có thể biết đợc nhu
cầu của nền kinh tế để quyết định kinh doanh mặt hàng nào, số lợng, chất lợng
và giá cả nh thế nào?
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng ngân hàng thơng mại đóng vai trò vô cùng quan
trọng, đó là hệ thống thần kinh của toàn bộ nền kinh tế
Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển đợc với tốc độ cao nếu có một hệ
thống ngân hàng mạnh.
1. Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại nói chung và ngân hàng thơng mại cổ phần nói riêng
là một pháp nhân, một thực thể kinh doanh nên nó tổ chức kinh doanh độc lập
và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
* Ngân hàng thơng mại với vai trò là trung gian tín dụng
Ngân hàng thơng mại với t cách là một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, có khả năng giải quyết các nhu cầu từ ngời thiếu vốn tới
ngời cần vốn bằng cách huy động mọi nguồn vốn tiền tệ cha sử dụng của các
chủ thể kinh tế khác nhau trong xã hội (doanh nghiệp, t nhân, cơ quan đoàn thể,
ngân sách Nhà nớc) để hình thành quỹ cho vay tập trung trên cơ sở nguồn vốn
huy động các ngân hàng sử dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành
phần kinh tế với các mục đích khác nhau.
Nh vậy, ngân hàng làm môi giới trung gian giữa ngời đi vay và ngời cho vay
mà thực chất ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh bằng việc đi vay để cho
vay.
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thơng mại có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các ngân hàng thơng mại đã
đáp ứng đợc những nhu cầu vốn lu động cần thiết đảm bảo quá trình sản xuất lu
thông hàng hoá liên tục để mở rộng phạm vi quy mô hoạt động làm tăng năng
lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đó.
Với chức năng trung gian tín dụng các ngân hàng thơng mại còn góp phần
đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hoá và vòng quay của đồng tiền nhằm thúc
đẩy quá trình phát triển sản xuất lu thông hàng hoá. Hơn nữa hoạt động chức
năng trung gian tín dụng quyết định sự phát triển và lớn mạnh của các ngân
hàng thơng mại.
* Ngân hàng thơng mại là tổ chức trung gian thanh toán
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng thơng mại thực hiện
các khoản thanh toán chi phí trả cho ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò làm "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp khi hệ thống
thanh toán của ngân hàng thơng mại ngày càng cao thì các nhà doanh nghiệp
không cần đến tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán. Mọi quan hệ thanh
toán chi trả đều thực hiện qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thơng
mại. Ngân hàng thực hiện mọi khoản thu, chi theo lệnh của các chủ tài khoản.
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thơng mại đã góp phần thực
hiện các khoản thanh toán nhanh chóng làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. Đồng
thời điều tiết giảm tiền mặt trong lu thông dẫn đến tiết kiệm chi phí lu thông
tiền mặt nh các chi phí về việc in ấn, đếm nhận, vận chuyển và bảo quản.
* Chức năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại
Xuất phát từ chức năng trung gian tài chính và thanh toán mà các ngân hàng
thơng mại có khả năng "tạo tiền". Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân
hàng, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống ngân hàng th-
ơng mại số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng
tiền ghi sổ" ra đời song chỉ có một hệ thống ngân hàng thơng mại mới có thể
mở rộng tiền gửi lên nhiều lần còn nếu chỉ có một ngân hàng thơng mại thì
không thể có chức năng tạo tiền. Khả năng tăng lên bao nhiêu lần so với khoản
tiền gửi ban đầu là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định. Hệ số mở rộng tiền
gửi của ngân hàng thơng mại chịu sự tác động của các yếu tố: tỉ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỉ lệ dự trữ d thừa.
Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền mặt,
không có khách hàng nào rút tiền mặt và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ
cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi đợc tính theo công thức
1
H = (H: hệ số mở rộng tiền gửi)
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Khi đó, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 10:
nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần tiền gửi
ban đầu.
Trên thực tế nếu có một khách hàng vay bằng tiền mặt thì quá trình tạo tiền
sẽ chấm dứt. Nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh toán
hay ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi
cũng giảm đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế đợc tính theo công
thức
1
H =
Tỉ lệ DTBB + tỉ lệ t/toán bằng tiền mặt của khách hàng + Tỉ lệ DTDT
Nh vậy, khả năng mở rộng tiền gửi của ngân hàng thơng mại phải đợc thực
hiện trên cơ sở sự kết hợp chặt chẽ giữa nghiệp vụ cho vay và thanh toán không
dùng tiền mặt. Do đó đòi hỏi ngân hàng ngày càng hiện đại hoá hệ thống thanh
toán để tạo thành thói quen thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời phải tận dụng
quỹ cho vay để giảm đến mức thấp nhất các khoản dự trữ d thừa. Mặt khác khả
năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng th-
ơng mại khi khách hàng có nhu cầu rút vốn ồ ạt mà ngân hàng lại thiếu phơng
tiện thanh toán bằng tiền mặt. Để giảm rủi ro các ngân hàng thơng mại phải gửi
tiền vào tài khoản tại ngân hàng trung ơng và tham gia thanh toán ra ngoài hệ
thống ngân hàng mình.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại có ý nghĩa to lớn. Qua hoạt
động này làm cho nguồn vốn của ngân hàng thơng mại phát triển lên, tạo điều
kiện thanh toán không dùng tiền mặt. Với chức năng tạo tiền ngân hàng thơng
mại coi ngân hàng thơng mại nh một kênh quan trọng qua đó ngân hàng thơng
mại có thể cung ứng tiền vào lu thông hay thu hẹp khối lợng tiền tệ ngoài lu
thông nhằm đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ, thực hiện chính sách
giá cả, tăng trởng kinh tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm.
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Các chức năng của ngân hàng thơng mại có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn
nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung
gian thanh toán và "tạo tiền" góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung
gian tín dụng.
2. Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại
Quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng thơng mại dựa trên nguyên tắc:
"đi vay để cho vay" tức là phải tự cân đối về vốn và nguồn vốn có nh vậy mới
đảm bảo phục vụ tốt cho công tác huy động vốn, sử dụng vốn cũng nh các
nghiệp vụ khác của ngân hàng.
Để khái quát đợc toàn bộ hoạt động của ngân hàng thơng mại ngời ta quy
các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thơng mại thành 3 nghiệp vụ cụ thể
chủ yếu sau:
2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (nghiệp vụ tài sản nợ).
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của ngân hàng th-
ơng mại
Các hoạt động của ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở nguồn vốn huy động
đợc, đó là những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của một bộ phận dân c, của các
đơn vị tổ chức kinh tế cha sử dụng đến. hoạt động nghiệp vụ này quyết định đến
các nghiệp vụ còn lại của ngân hàng thơng mại. Về cơ bản nghiệp vụ này bao
gồm:
* Vốn tự có và coi nh tự có
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ của
ngân hàng thơng mại và thuộc sở hữu của ngân hàng. Còn điều lệ của ngân
hàng thơng mại là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng do pháp
lệnh Nhà nớc quy định và đợc hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các ngân
hàng thơng mại. Đối với ngân hàng thơng mại cổ phần thì vốn điều lệ do các cổ
đông đóng góp. Quỹ dự trữ của ngân hàng có 2 loại:
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Qũy dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.
Việc hình thành các quỹ này làm tăng vốn tự có của ngân hàng đồng thời đảm
bảo an toàn trong kinh doanh
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong 2 nguồn
vốn nhng mang tính chất ổn định và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Nợ
không phải là vốn dùng trực tiếp vào kinh doanh nhng lại có vai trò quan trọng
trong kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Vốn tự có của ngân hàng thơng mại
không những là căn cứ pháp lý để thành lập ngân hàng mà còn là cơ sở để xác
định quy mô hoạt động của ngân hàng, khẳng định thế mạnh cũng nh khả năng
thanh toán của ngân hàng thơng mại đối với ngời gửi tiền trong trờng họp có thể
xảy ra rủi ro.
+ Vốn coi nh tự có:
Nh lợi nhuận cha chia, hoặc các quỹ cha sử dụng nh quỹ phát triển kỹ thuật
nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố
định.
- Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn của ngân hàng đợc huy động từ nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại đây chính là nguồn chủ yếu đáp ứng
nhu cầu tín dụng của khách hàng. Vì vậy ngân hàng thông qua các công cụ tài
chính với mức lãi suất khác nhau thời hạn hoàn trả khác nhau để có thể huy
động tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng. Các ngân
hàng thơng mại phải làm sao thu hút đợc nhiều tiền của ngời tiêu dùng và các
doanh nghiệp dù ngân hàng phải trả lãi cho các loại tiền gửi này song việc thu
hút nhanh và biết sử dụng, vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tiền gửi của
ngân hàng thơng mại thu hút đợc bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán
Khách hàng gửi tiền dới hình thức này vào ngân hàng nhằm phục vụ cho
quá trình thanh toán hay cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và ngân
hàng sẽ mở tài khoản tiền gửi cho các đơn vị có nhu cầu gửi tiền dới hình thức
naỳ. Vì với mục đích chủ yếu là tính than khoản chứ không phải với mục đích
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
hởng lãi nên số d tiền gửi trên tài khoản này thờng xuyên biến động, họ có thể
rút vốn vào bất cứ thời điểm nào. Việc kế hoạch hoá nguồn vốn này là tơng đối
khó và phức tạp.
- Tiền gửi tiết kiệm
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là hởng lãi. Thời hạn cho
hình thức này đợc các ngân hàng quy định cụ thể lãi suất trả cho tiền gửi tiết
kiệm thờng lớn hơn lãi suất tiền gửi thanh toán, nhng tiền gửi tiết kiệm mang
tính chất tơng đối ổn định nên các ngân hàng thơng mại có đợc kế hoạch cho
vay hợp lý.
- Vốn đi vay
Đây là nguồn vốn mà các ngân hàng thơng mại phải sử dụng khi đã huy
động hết khả năng của mình mà vẫn còn thiếu vốn hoạt động việc hình thành
nên tài sản nợ tạo nên khoản chi phí chủ yếu và thờng xuyên của ngân hàng th-
ơng mại đó là chi phí trả lãi. Do vậy việc cần thiết đầu tiên của các ngân hàng
thơng mại là phải quản lý một cách linh hoạt tài sản nợ, thực hiện kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi trả lãi và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách
hàng. Có nh vậy mới nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thơng mại.
2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ tài sản có).
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại.
Trên cơ sở hình thành nguồn vốn, ngân hàng thơng mại sử dụng vốn vào các
nghiệp vụ.
- Nghiệp vụ về ngân quỹ:
Việc sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại phải đáp ứng đầy đủ mọi yêu
cầu rút tiền của ngời gửi tiền, đồng thời cũng phải có đủ vốn để sẵn sàng đáp
ứng các nhu cầu tín dụng của khách hàng. Vì vậy ngân hàng trung ơng yêu cầu
các ngân hàng thơng mại thờng xuyên phải duy trì một phần tài sản của họ dới
hình thức dự trữ.
Khoản mục dự trữ của ngân hàng thơng mại bao gồm:
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Tiền gửi dự trữ bắt buộc của ngân hàng thơng mại tại ngân hàng trung ơng:
khối lợng tiền gửi dự trữ bắt buộc đợc xác định theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ lệ
phần trăm (%) của số tiền gửi mà ngân hàng thơng mại huy động đợc. Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc là do ngân hàng thơng mại quy định dựa trên cơ sở mục tiêu yêu
cầu của chính sách tiền tệ.
Nghiệp vụ về ngân quỹ tuy không đem lại một khoản thu nhập nào cho ngân
hàng thơng mại nhng nó lại vô cùng cần thiết vì nó đảm bảo khả năng thanh
toán chi trả nhanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thơng mại. Vì vậy nó tạo ra uy tín của ngân hàng và là cơ sở để thực hiện các
nghiệp vụ khác.
- Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng mại:
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân
hàng, ngân hàng thơng mại là một trong các nguồn tín dụng quan trọng nhất.
Các ngân hàng thơng mại cấp tín dụng dới các hình thức chủ yếu sau:
Cho vay chiết khấu, cho vay ứng trớc, cho vay thấu chi trên tài khoản vãng
lai, tín dụng bằng ngân quỹ, tín dụng thuê mua, tín dụng bằng chữ ký, tín dụng
tiêu dùng thông qua đó ngân hàng tiến hành cho vay đối với các đơn vị tổ
chức kinh tế, t nhân có nhu cầu vay vốn. Nguồn vốn huy động của các ngân
hàng thơng mại Việt Nam chủ yếu là huy động ngắn hạn nên các loại hình cho
vay ngắn hạn vẫn là quan trọng nhất đối với các ngân hàng thơng mại, cho vay
ngắn hạn có u điểm nổi bật là có tính ổn định, mức độ an toàn cũng cao hơn so
với hình thức cho vay trung và dài hạn. Việc phân chia vốn vào các khoản cho
vay là rất quan trọng nó quyết định đến mức độ thu nhập của ngân hàng thơng
mại nói chung. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng mại đã giúp cho những
ngời có tiền nhàn rỗi có cơ hội đầu t cho nền kinh tế để thu lợi tức còn ngời đi
vay có vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng không những thu đợc lợi nhuận từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn mà còn cung cấp
nguồn vốn đáng kể cho nền kinh tế.
2.3. Nghiệp vụ trung gian:
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Đối với ngân hàng thơng mại thì nghiệp vụ trung gian ngày càng chiếm vị
trí quan trọng và mang lại nguồn thu đáng kể.
Các nghiệp vụ trung gian có thể hình thành nguồn vốn hoặc phản ánh việc
sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại.
- Nghiệp vụ chuyển tiền:
Nghiệp vụ chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng giúp cho ngân hàng có thể
cạnh tranh mạnh mẽ với việc chuyển tiền qua bu điện. Chuyển tiền qua hệ
thống ngân hàng có thể nói có u điểm hơn hẳn so với chuyển tiền qua bu điện
cả về mặt kinh tế, thời gian thực hiện và mức độ an toàn cho khách hàng. Nh ậy
phát triển loại hình dịch vụ này là một lợi thế của ngân hàng, góp phần tăng thu
nhập cho ngân hàng thơng mại.
- Nghiệp vụ thu hộ, chi hộ:
Do việc quản lý số d tài khoản tiền gửi của ngân hàng nên các ngân hàng th-
ơng mại có điều kiện thuận lợi làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng
với nhau. Trong trờng hợp này ngân hàng chỉ cần thực hiện ghi nợ đối với tài
khoản tiền gửi của nguời này đồng thời ghi có cho tài khoản của khách hàng
kia. Thông qua việc ghi nợ và có này ngân hàng đợc hởng phí thanh toán hộ.
- Nghiệp vụ uỷ thác:
Nghiệp vụ uỷ thác này sẽ đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể
Ngoài thu nhập, nghiệp vụ uỷ thác còn mang lại cho ngân hàng hai lợi thế
khác. Đó là ngân hàng không phải mất vốn mà vẫn có thể thực hiện việc kiểm
soát ở những mức khác nhau đối vơí công ty và vốn của công ty, thông qua hợp
đồng uỷ thác mà ngân hàng có thể có mối quan hệ tốt với khách hàng đặc biệt
là khách hàng có doanh số hoạt động lớn.
Thực hiện tốt nghiệp vụ trung gian sẽ thu hút đợc khách hàng tạo điều kiện
tăng nguồn vốn và mở rộng việc sử dụng vốn vì nghiệp vụ này vừa là nghiệp vụ
tài sản nợ vừa là nghiệp vụ tài sản có.
II. Đặc điểm cơ chế tài chính của ngân hàng thơng mại
cổ phàn ở nớc ta và NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội
1. Cơ chế tài chính của NHTM cổ phần ở nớc ta hiện nay
Lớp: TC10 - Tài chính ngân hàng
Kể từ khi có pháp lệnh ngân hàng (tháng 5 năm 1990) nớc ta đã ra đời hàng
loạt các ngân hàng thơng mại cổ phần. Mặc dù hình thức ngân hàng này vẫn
còn mới song nó cũng có vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính ngân hàng
ở nớc ta hiện nay. Đó là
* Ngân hàng thơng mại cổ phần có khả năng tác động tích cực làm lành
mạnh hoá nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội - nó là một mô hình tổ
chức tín dụng đợc phép huy động và phân phối lại mọi tiềm năng về tiền tệ
trong xã hội để phát triển sản xuất kinh doanh. Thông qua việc huy động vốn
theo chế độ cổ phần, đã xuất hiện các công cụ tài chính mới nh: cổ phiếu, trái
phiếu Đó là những cơ sở ban đầu cho việc hình thành thị trờng vốn, góp phần
giải quyết chiến lợc về phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
* Ngân hàng thơng mại cổ phần góp phần đa dạng hoá các tổ chức tín dụng
ở Việt Nam. Điều này tạo nên môi trờng cạnh tranh trong hệ thống kinh doanh
tiền tệ nhằm không ngừng nâng cao hoàn thiện công nghệ ngân hàng nớc ta.
* Hệ thống ngân hàng thơng mại cổ phần đợc hình thành (đặc biệt là ở
những vùng nông thôn nơi mà các ngân hàng thơng mại quốc doanh cha mở
rộng tới sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi, thu hẹp dần hệ thống tín
dụng không chính thức. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia.
Đặc điểm cơ chế tài chính của ngân hàng thơng mại cổ phần
* Ngân hàng thơng mại cổ phần cũng là đơn vị hạch toán kinh tế kinh doanh
độc lập, tuy nhiên vốn điều lệ không phải do Nhà nớc cấp mà do các cổ đông
đóng góp, có quyền tự chủ về tài chính, tự trang trải các khoản chi phí bằng
nguồn thu của mình, lấy thu nhập bù đắp chi phí đảm bảo có lãi.
Công tác hạch toán phải tiến hành ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản
thu, chi theo chế độ kế toán quy định. Lợi nhuận gộp (chênh lệch: thu nhập- ch
phí) sau khi nộp thuế lợi tức cho ngân sách Nhà nớc, đợc trích lập các quỹ của
ngân hàng theo quy định của Nhà nớc
- Lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ này không vợt
quá mức vốn điều lệ thực có của ngân hàng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét