Xã hội loài ngời là một hệ thống phức tạp về bản chất và cấu trúc. Việc
nghiên cứu vạch ra những quy luật chung nhất của toàn bộ xã hội chỉ có thể đợc
thực hiện trên cơ sở một hệ thống những phạm trù cho triết học duy vật về lịch sử
vạch ra để giải thích xã hội: tình thái kinh tế-xã hội sản xuất vật chất và quan hệ
sản xuất cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng, giai cấp và quan hệ giai cấp, dân
tộc và quan hệ dân tộc, cách màng xã hội, nhà nớc và pháp luật, hình thái ý thức
xã hội,văn hoá, cá nhân và xã hội Nh vậy, chủ nghĩa duy vật về lịch sử là lý
luậnvà phơng pháp dễ nhận thức xã hội. Nó vừa cung cấp trí thức, vừa cung cấp
phơng pháp hoạt động nhằm tìm kiếm tri thức mới cho các khoa học xã hội cụ
thể. Nó giúp chúng ta xác định đúng vị trí của mỗi hiện tợng xã hội, xuất phát từ
cách giải quyết đúng đắn vấn đề bản của triết học trong lĩnh vực xã hội, thấy đợc
sự tác động biện chứng giữa tính quy luật và tính ngẫu nhiên trong lịch sử, giữa
nhân tố khách quan nhân tố chủ quan, giữa hiện tợng kinh tế và hiện tợng chính
trị Nó đem lại quan hệ về sự thống nhất trong toàn bộ tính đa dạng phong phú
của đời sống xã hội.
Việc áp dụng triệt để chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc xem xét các
hiện tợng xã hội, theo Lê Nin đã khắc phục đợc những khuyết điểm căn bản của
các lý luận lịch sử trớc đây. Cũng từ đây mọi hiện tợng xã hội, cũng nh bản thân
phát triển của xã hội loài ngời đợc nghiên cứu trên một cơ sở lý luận khoa học.
Thực chất của quan niệm duy vật lịch sử có thể tốm tắt nh sau:
1. Tồn tại một xã hội quyết định ý thức xã hội, phơng thức sản xuất vật
chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
2. Trong sản xuất con ngời có những quan hệ nhất định gọi là quan hệ
sản xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất. Các lực lợng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn
gay gắt với quan hệ sản xuất đã có. Từ chỗ là hình thức phát triển lực lợng sản
xuất, các ấy lại kìm hãm sự phát triển của chúng khi đó sẽ xảy ra cách mạng xã
hội thay thế xã hội này bằng một xã hội khác.
5
3. Toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội hay
cơ sở hạ tầng trên đó xây dựng một kiến trúc thợng tầng khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì kiến trúc thợng tầng cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng.
4. Sự phát triển của xã hội là sự thay thế hình thái kinh tế-xã hội thấp
bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
Trong những kết luận trên cần nhấn mạnh thêm rằng ý thức xã hội, kiến trúc
thợng tầng thuộc vào 7 xã hội, vào cơ sở hạ tầng song chúng có tính độc lập tơng
đối và có tác động trở lại đối với tồn tại xã hội và cơ sở hạ tầng.
Trong quan niệm duy vật về lịch sử thì học thuyết về hình thái kinh tế-xã hội
có một vị trí đặc biệt.
Nó chỉ ra con đờng phát triển có tính quy luật của xã hội loài ngời. Sự phát
triển của xã hội loài ngời ; là sự thay thế những hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
Sự phát triển ấy không phải diễn ra một cách tuỳ tiện mà diễn ra theo các quy
luật kháh quan, theo con đờng lịch sử tự nhiên.
1.2) Các yếu tố cơ bản cấu thành một hình thái kinh tế xã
hội.
Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội, cho lên xuất phát từ con ngời hiện thực, trớc hết phải xuất
pháttừ sản xuất để đi tới các mặt khác của xã hội, tìm ra các quy luật vận động
phát triển khach quan của xã hội. Mác đã phát hiện ra trong sản xuất có hai mặt
không thể tách rời nhau. Một mặt, là quan hệ giữa ngời với tự nhiên, mặt khác là
quan hệ giữa ngời với ngời.
Quan hệ giữa ngời với tự nhiên đó là lực lợng sản xuất biểu hiện quan hệ
giữa ngời với tự nhiên. Trình độ của lực lợng thể hiện trình độ chinh phục tự
nhiên của loài ngời.
Lực lợng sản xuất bao gồm:
6
- Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết
sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
* T liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trớc hết là công cụ lao động.
* T liệu sản xuất gồm đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong t liệu lao
động có công cụ lao động và những t liệu lao động khác cần thiết cho việc vận
chuyển bảo quản sản phẩm
* Đối tợng lao động bao gồm bộ phận của giới tự nhiên đợc đa vào sản
xuất. Thí dụ đất canh tác, nguồn nớc Con ngời không chỉ tìm trong giới tự
nhiên những đối tợng có sẵn, mà còn sáng tạo ra bản thân đối tợng lao động. Sự
phát triển của sản xuất có liên quan tới việc đa những đối tợng ngày càng mới
hơn vào quá trình sản xuất.
* Điều đó hoàn toàn có tính quy luật bởi những vật liệu mới mở rộng khả
năng sản xuất của con ngời.
*T liệu lao động là vật hay là phức hợp vật thể mà con ngời đặt giữa mình
với đối tợng lao động, chúng dẫn chuyền tác động của con ngời với đối tợng lao
động. Đối tợng lao động và t liệu lao động là những yếu tố vật chất củat quá
trình lao động sản xuất hợp thành t liệu sản xuất mới.
* Trong t liệu lao động công cụ lao động là hệ thống xơng cốt, bắp thịt của
sản xuất và là tiên chí quan trọng nhất, trong quan hệ xã hội với giới tự nhiên.
Cùng với sự cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất
của loài ngời cũng đợc phát triển và phong phú thêm, những nghành sản xuất
mới xuất hiện, sự phân công lao động phát triển. Trình độ phát triển t liệu sản
xuất mà chủ yếu là công cụ lao động là thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của
loài ngời, là cơ sở xác định trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, là tiêu
chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế theo Mác.
Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất bằng
cách nào. Đối với mỗi thế hệ, những t liệu lao động do thế hệ trớc để lại, trở
7
thành điểm xuất phát của sự phát triển tơng lai. Nhng những t liệu lao động chỉ
trở thành lực lợng tích cực cải biến đối tợng lao động khi chúng kết hợp với lao
động sống. T liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu, nhng nếu tách khỏi
ngời lao động thì cũng không phát huy đợc tác dụng không thể trở thành lực
lựơng sản xuất của xã hội. Con ngời khônh chỉ đơn thuần chịu sự quy dịnh
khách quan của điều kiện lịch sử mà nó còn là chủ thể tích cực tác dụng cải tạo
điêù kiện sống.Họ không chỉ sử dụng những công cụ lao động hiện đại có mà
còn sáng chế ra những công cụ lao động mới.
Năng suất lao động là thớc đo trình độ phát triển của lc lợng lao động sản
xuất đồng thời xét cùng nó là nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của một
trật tự xã hội mới.
Mặt thứ hai của quá trình sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời gọi là
quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội.
Mỗi kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho sản xuất kinh tế xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây.
- Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.
- Quan hệ quản lý và phân công lao động.
- Quan hệ phân phối sản xuất lao động;.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau không tách rời nhau, trong đó
quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những
quan hệ khác. Bản chất của bát kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào
vấn đề những t liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội đợc giải quyết nh thế nào.
Mỗi quan hệ sản xuất có một chế độ quản lý sản xuất riêng. Chế độ sở hữu
về t liệu sản xuất nh thế nào thì chế độ quản lý sản xuất cũng nh thế ấy. Trong
chế độ chiếm hữu t nhân thì ngời chiếm hữu t liệu sản xuất trở thành kẻ quản lý
sản xuất, con ngời lao động không có t liệu sản xuất trở thành ngời bị quản lý.
8
Còn trong chế độ quản lý xã hội thì ngời lao động đợc đặt vào trong các mối
quan hệ sở hữu và quản lý một cách trực tiếp đồng thời có cơ chế bảo đảm hiệu
quả quyền lực của nhân dân.
Trên cơ sở nghiên cứu, hai mặt của quá trình sản xuất Mác- Anghen đa ra
khái niệm mới là Phơng thức sản xuất. Theo 2 ông thì một hình thức hoạt
động nhất định của những cá nhân ấy, một hình thức nhất định của sự biểu hiện
đời sống của họ, một phơng thức sinh sống nhất định.
( C.Mác-Ph.Anghen tuyển tập, tập I . nxb ST. HN )
C.Mác đã nêu phát hiện mới về mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản
xuất và sự phát triển của lực lợng sản xuất trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã
hội lực lợng sản xuất quyết định hình thức giao tiếp tới một giai đoạn nhất
định, trong sự phát triển của chúng, các lực lợng sản xuất giữa mâu thuẫn với
hình thức giao tiếp hiện tại. Mâu thuẫn này đợc giải quyết bằng một cuộc
cách mạng xã hội. Về sau hình thức giao tiếp mới đến lợt nó lại không phù
hợp với các lực lợng sản xuất đang phát triểt, lại biến thành sản xuất xiềng
xích trói buộc lợng sản xuất và bằng con đờng cách mạng xã hội hình thức
giao tiếp đã lỗi thời, lạc hậu.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất hợp thành những quan hệ vật chất
của xã hội. Ngoài những quan hệ vật chất trong đời sống xãhội con tồn tại các
quan hệ tinh thần, t tởng. Do vậy chúng ta cần phải nghiên cứu mối quan hệ vât
chất trong đời sống xã hộicòn tồn tại các quan hệ tinh thần, t tởng .Do vậy
chúng ta cần phải nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng
tầng
Cơ sở hạ tầng là toán bộ những quan hê sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một hình thái kinh tế xã hội nhất định .
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể đao gồm những quan hệ sản xuất
thống trị, quan hệ sản xuất tồn d của xã hội trớc và quan hệ sản xuất là mầm
mống của xã hội sau. Những đặc trng do tính chất của cơ sở hạ tầng là do quan
9
hệ sản xuốt thống trị quy định. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính chất giai
cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tính chất
đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong cơ sở hạ
tầng.
Kiến trúc thợng tầng bao gồm:
Những t tởng chính trị , pháp luật, triết học , đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật.
Những tổ chức và thiết chế khác (nhà nớc, chính đáng, giáo hội, các đoàn
thể )
Nh vậy, kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những t tởng xã hội, những thiết
chế tơng ứng và những quan hệ nội tại của chúng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định.
Các yếu tố kiến trúc thợng tầng tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh
trên cơ sở hạ tầng. Trong đó các tổ chức chính trị, pháp luật có liên hệ trực tiếp
với cơ sở hạ tầng, còn các yếu tố triết học, nghệ thuật, tôn giáo, chỉ có quan hệ
gián tiếp với nó.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, cơ sở hạ tầng tồn tại những quan hệ đối
kháng thì kiến trúc thợng tầng cũng mang tính chất đối kháng. Phản ánh tính
chất đối kháng của cơ sở hạ tầng biểu hiện ở sự sung đột và cuộc đấu tranh t t-
ởng của các giai cấp đối kháng.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng biểu
hiện:
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thợng tầng thể hiện
trớc hết ở chỗ quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thợng tầng tơng
ứng; giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về tinh thần thì cũng chiếm địa vị trong
đời sống xã hội. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu
thuẫn trong vấn đề t tởng. Cuộc sống đấu tranh trong lĩnh vực chính trị, t tởng là
biểu hiện của những mâu thuẫn đối kháng trong lĩnh vực kinh tế, và khiến những
10
biến đổi hạ tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong hình thái cũng nh di chuyển từ
hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác. Trong xã hội có
đối kháng giai cấp sự biến đổi đó diễn ra theo cuộc đấu tranh giai cấp gay go
phức tạp giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị khi cách mạng xã hội bỏ qua
xoá bỏ cơ sở hạ tầng cũng thay thế băngf cơ sở hạ tầng mới thì thống trị giai cấp
thống trị xoá bỏ và đợc thay thế bằng giai cấp thống trị mới, bộ máy nhà nớc đ-
ợc hình thành thay thế bộ máy nhà nớc cũ đồng thời bộ máy nhà nớc mới đợc
hình thành. Cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thợng tầng của nó với tính cách
là một chỉnh thể thống trị cũng mất theo Song cũng có những nhân tố riêng lẻ
của kiến trúc thợng tầng ấy còn tồn tại rất dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh ra
nó đã bị tiêu diệt. Cũng có yếu tố nào đó của kiến trúc thợng tầng cũ đợc giai
cấp cầm quyền mới duy trì lại xây dựng kiến trúc thợng tầng mới. Nh vậy, sự
hình thành và phát triển của kiến trúc thợng tầng do cơ hạ tầng quyết định, đồng
thời nó còn có quan hệ kế thừa đối với các yếu tố của kiến trúc thợng tầng của
xã hội cũ . Tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thợng tầng diễn
ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ một hình thái kinh tế xã hội này sang
một hình thái kinh tế xã hội khác .
Mặt khác, kiến trúc thợng tầng luôn là lực lợng tác động mạnh mẽ trên
toàn bộ các mặt của đời sống xã hội, và tác động tích cực lại cơ sở hạ tầng sinh
ra nó . Điều đó thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thợng tầng là bảo vệ và
duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thợng tầng cũ. Kiến trúc thợng tầng có tác dụng to lớn đối với
cơ sở hạ tầng khi nó tác động cùng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ
tầng, trái lại khi nó tác động ngợc lại với quy luật kinh tế khách quan nó sẽ cản
trở sự phát triển của cơ sở hạ tàng. Những tác dụng kìm hãm sự phát triển của
kinh tế tiến bộ xã hội của nó chỉ tạm thời, sớm muộn sẽ bị cách mạng khuất
phục. Quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thợng tầng hoặc phủ
nhận tất yếu của kinh tế xã hội, sẽ không tránh khỏi ra vào của chủ nghĩa duy
tâm khách quan, và không thể nhận thức đúng đắn sự phát triển của lịch sử.
11
Tóm lại, khi xem xét xã hội với t cách là một chỉnh thể toàn vẹn có cấu
trúc phức tạp C.Mác & Ph.Anghen đề cập đến 3 yếu tố cơ bản nhất của nó là lực
lợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng mỗt mặt đó có vai trò
nhất định và tác động đến mặt khác tạo lên sự vận động của cơ thể xã hội. Mối
quan hệ giữa các nhân tố trên đây đợc phản ánh vào khái niệm học thuyết hình
thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan
hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lợng sản xuất ở trình độ nhất định và với
một kiến trúc thợng tầng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó .
Lý luận hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa duy vật, lịch sử chỉ rõ kết
cấu cơ bản và phổ biến của xã hội bao gồm lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất
và kiến trúc thợng tầng, chỉ rõ cơ thể vận động xã hội chính là sự hoạt động của
quy luật về sự phù hợp của các quan hệ sản xuất với tính chất còn trình độ của
lực lợng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng, và các
quy luật khác. Chính do sự tác động của các quy luật khách quan đó mà nguồn
gốc sâu xa là sự phát triển của lực lợng sản xuất làm cho hình thái kinh tế xã dợc
thay thế bằng hình thế kinh tế xã hội cao hơn. Sự thế nhận từ thấp đến cao của
hình thái kinhtế xã hội cao hơn diễn ra nh một quá trình tự nhiên
1.3.Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên.
Mác viết tôi coi sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên . sau này Lê-nin cũng khẳng định quan điểm trên đây của Mac
khi viết:
Chỉ có những quan điểm xã hội và những quan hệ sản xuất và đem quy
những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lc lợng sản xuất thì ngời ta mới
có đợc cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái kinh tế
xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên .
12
Quá trình lịch sử tự nhiên có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của lực lợng
sản xuất. Những lực lợng sản xuất có đợc bằng tạo ra năng lực thực tiễn của con
ngời song không phải con ngời làm theo ý muốn chủ quan mà dựa trên những
lực sản xuất đã đạt do thế hệ trớc tạo ra. Chính tính chất trình độ sản xuất đã quy
định một cách khách quan hình thức của quan hệ sản xuất quyết định quá trình
vận động và phát triển của hình thái kinh tế xã hội nh một quá trình lịch sử tự
nhiên.
Trong các quy luật khách quan chi phối sự hoạt động, phát triển của hình
thái kinh tế xã hội theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là quan trọng nhất, có vai trò
quyết định nhất. Một mặt của phơng thức sản xuất lực lợng sản xuất là yếu tố
đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triể tiến lên của xã hội, quy định phơng hớng
sản xuất từ thấp đến cao. Mặt thứ hai của phơng thức sản xuất - quan hệ sản xuất
biểu hiện tính gián đoạn trong sản xuất phát triển của lịch sử. Những quan hệ
sản xuất lỗi thời đợc xoá bỏ và thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới
cao hơn và hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn ra đời. Nh vậy, sự xuất hiện,
phát triển của hình thái kinh tế xã hội, sự chuyển biến từ hình thái này sang hình
thái khác cao hơn đợc giải thích trớc hết bằng sự tác động của quy luật trên. Đó
là khuynh hớng tự tìm đờng cho mình phát triển và thay thế của các hình thái
kinh tế xã hội.
1.4 .Quan điểm của C. Mác, Ănghen và V.I .Lênin về con đ-
ờng đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN
a. Quan điểm của C.Mác và Ănghen về sự bỏ qua trong lời tựaviết
cho bản tuyên ngôn của đảng cộng sản C.Mác và Ănghen nhấn mạnh
Bây giờ thử hỏi công xã nông thôn Nga, cái hình thức đã bị phân giải
ấy của chế độ công hữu xung đột nguyên thuỷ, có thể chuyển thẩng lên chức
cao, cộng sản chủ nghĩa về sở hữu ruộng đất hay không hay là trớc hết .nó
13
phải trải qua quá trình tan vỡ nh no đã trải qua trong tiến trình phát triển lịch
sử của phơng tây.
Ngày nay, lời giải đáp duy nhất cho câu hỏi ấy là thế này ; nếu cách
mạng Nga báo hiệu cuộc cách mạng vô sản ở phơng tây và nếu 2 cuộc cách
mạng bổ xung cho nhau thì thế không ruộng đất của Nga hiện nay nếu có thể
là khởi điểm của sự tiến truyển cộng sản chủ nghĩa
Trong tác phẩm Bàn về vấn đề ở Nga Ph.Ang Ghen viết Nhng một
điều tất yếu để làm một điều đó nay vẫn còn là T bản Chủ nghĩa. Chỉ khi nào
nền kinh tế T bản chủ nghĩa bị đánh bại ở quê hơng của nó và ở các phát đạt,
chỉ khi nào nớc lạc hậu qua tấm gơng ấy mà biết đợc rằng Việc đợc tiến
hành nh thế nào những lực lợng sản xuất công nghiệp hiện đại với t cách sở
hữu công cộng đã đợc sử dụng nh thế nào để phục vụ toàn thể xã hội, thì
những nớc lạc hậu ấy mới có thể bớc vào con đờng phát triển rút ngắn nh
vậy. Nh thế thắng lợi của các nớc ấy sẽ đợc đảm bảo.
( Các Mác - Ph. Anghen. Tuyển tập . T1.)
Nh vậy theo Ph. Anghen những nớc lạc hậu, tiến t bản chủ nghĩa chứ
không riêng gì nớc Nga, đều có thể đi lên Chủ nghĩa xã hội bằng con đờng
phát triển bỏ qua những điều kiện kiện quyết nhất định. Trong đó có điều
kiện là cách mạng vô sản đã thành công ở tây âu.
Điều kiện thứ 2 . Các nớc tiến t bản nh chủ nghĩa nhân dân lao động dới
sự lãnh đạo cuả đảng cộng sản đã làm cách mạng dành đợc chính quyền từ
giai cấp thống trị .
Điều kiện kiện thứ 3 :Cac nớc đó phải đợc sự giúp đỡ của các nớc phơng tây
đã hoàn thành cách mạng vô sản.
Trong các điều kiện nêu trên thì điều kiện toàn là quan trọng nhất
b. Quan điểm của V.I Lê nin về phát triển bỏ qua. Theo LêNin có 2
hình thức quá độ gián tiếp. Lê nin cho rằng những những nớc mới phát
truyển thì có thể đi lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp .
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét