Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
chiến lợc kinh tế, xã hội, dự thảo kế hoạch, triển vọng để chuẩn bị tích cực cho
kế hoạch 5 năm sau ( 1986- 1990 ).
Kết quả là phần quy hoạch sử dụng đất đai trong tổng sơ đồ, nội dung và
cơ sở khoa học đã đợc nâng cao thêm một bậc. Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh
thổ hành chính đã đợc đề cập đến ( tuy cha đầy đủ ) ở các cấp huyện, tỉnh, cả n-
ớc, còn quy hoạch sử dụng đất cấp xã cha đợc đề cập đến, thời kỳ này chủ yếu
là quy hoạch HTX nông nghiệp.
Thời kỳ 1987 đến trớc khi có Luật đất đai
Năm 1987, Luật đất đai của nhà nớc ta đợc ban hành, trong đó có một số
điều nói về quy hoạch đất đai, tuy nhiên Luật đất đai 1987 cha nêu ra nội dung
của quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ra thông t
106/QHKH/RĐ hớng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất đai. Qua 2 năm thực hiện
nhiều tỉnh đã lập kế hoạch cho một nửa số xã trong tỉnh của mình bằng kinh phí
địa phơng .
Kể từ khi ban hành Luật đất đai 1993 cho đến nay
Vào tháng 7 năm 1993 Luật đất đai đợc công bố. Trong luật này các điều
khoản nói về đất đai đợc nói cụ thể hoá hơn so với Luật đất đai 1987 và từ năm
1993 trở đi công tác quy hoạch đã đợc chú trọng hơn. Tổ chức UNDP tài trợ cho
nớc ta 2 dự án khả thi về quy hoạch là: Quy hoạch đất đai Đồng bằng sông Cửu
Long, quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng Sông Hồng ( 10 tỉnh).
Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện Luật đất đai 1993 ngay từ đầu năm
1994, TCĐC đã chỉ đạo triển khai xây dựng quy hoạch đất đai toàn quốc giai
đoạn 1996 2010. Dự án quy hoạch này đã đợc Chính phủ thông qua và Quốc
hội phê duyệt tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX. Đến nay đã đạt đợc một số
kết quả cụ thể:
5
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
Quy hoach đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp tỉnh đã và đang triển
khai ở 44 tỉnh và thành phố trực thuộc TW trong đó có 6 tỉnh, thành phố đã đợc
thẩm định trình Thủ tớng Chính phủ phê chuẩn.
Quy hoạch đất đai cấp huyện đang đợc triển khai rộng khắp ở tất cả các
tỉnh thành. Đến nay các mô hình thí điểm đã hoàn thành, toàn quốc hiện có 154
huyện, quận, thị xã đang triển khai lập quy hoạch đất đai.
Quy hoạch đất đai cấp xã đang đợc triển khai ở 2704 xã, phờng trong cả
nớc mà phần lớn trong số đó đã đợc phê duyệt và đang đợc tổ chức chỉ đạo thực
hiện.
Quy hoạch sử dụng đất các ngành mới thực hiện đợc việc rà soát song
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng của 8 quân khu và bộ đội biên phòng
( Quân khu Thủ đô, quân khu I, II, III, IV, V, VII, IX ) đã trình và đợc
chính phủ phê duyệt.
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất, chuyển đất nông nghiệp và lâm
nghiệp có rừng sang mục đích phi nông nghiệp theo điều 23 Luật đất đai 1993
cũng đã đạt đợc nhiều tiến bộ. Năm 1995 có 30/53 tỉnh, thành phố lập kế hoạch
sử dụng đất. Năm 1996 có 51/53 tỉnh, thành phố lập kế hoạch sử dụng đất. Năm
1997 TTCP đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cho 57/61 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ong.
Năm 1998 100% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng lập kế hoạch sử
dụng đất đai, trong đó có 60 tỉnh, thành phố đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt.
2. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai
2.1. Khái niệm và đặc điểm của sử dụng đất đai.
Khái niệm quy hoạch sử dụng đất đai:
Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm
tạo điều kiện đa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất,
6
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
thực hiện đầy đủ 2 chức năng:Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử
dụng đất nh một t liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trờng.
2.2. Đối tợng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất đai
Nội dung và các phơng pháp nghiên cứu tổ chức sử dụng đất rất đa dạng
và phức tạp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội bao gồm các yếu
tố sau:
Đặc điểm khí hậu, địa hình, thổ nhỡng
Hình dạng và mật độ khoảng thửa
Đặc điểm thuỷ văn địa chất
Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên
2.3. Các yếu tố hình thái
Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phân bố dân c
Tình trạng và sự phân bố cơ sở hạ tầng
Trình độ phát triển các ngành sản xuất
Nh vậy đối tợng nghiên cứu của quy hoạch đất đai là:
Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất nh một t liệu sản xuất chủ
yếu.
Đề xuất các biện pháp tổ chc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao,
kết hợp bảo vệ đất và bảo vệ môi trờng trong tất cả các ngành, các đối tợng sử
dụng đất, căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của từng cụm lãnh thổ.
3. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ sang công nghiệp- dịch vụ-
nông nghiệp đã và đang gây ra áp lực ngày càng lớn đối với đất đai.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nớc ta luôn coi đây là vấn đề rất bức xúc và cần đợc
quan tâm hàng đầu.
7
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
Vấn đề đất đai đã đợc thể hiện trong hệ thống văn bản pháp luật nh Hiến
pháp, luật và các văn bản dới luật cụ thể:
Hiến pháp nớc CHXHCNVN năm 1992 đã khẳng định Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, Nhà nớc thống nhất và quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả(chơng II,điều 18)
Để phù hợp với thực tiễn khách quan ,trong điều kiện đất nớc chuyển sang nền
kinh tế thị trờng,tháng 7/1993 Luật đất đai đợc công bố .
Trong luật này có các điều khoản nói về vấn đề quy hoạch đất đai đã đợc
cụ thể hoá hơn so với Luật đất đai ban hành năm 1987.
Điều 1 Luật đất đai năm 1993 cũng nêu rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nớc thống nhất quản lý.
Điều 13 Luật đất đai, xác định một trong những nội dung quản lý Nhà n-
ớc về đất đai là Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất. Đây chính là
căn cứ pháp lý để thực hiện việc giao đất, thu hồi đất. Tại điều 16, 17, 18 của
Luật đất đai năm 1993 nêu rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất đai.
Điều 19 của Luật đất đai Căn cứ để quyết định giao đất là quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt.
Nghị quyết số 01/1997/QH của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10. Chỉ thị số
247/TTg ngày 28/04/1995, chỉ thị số 245/TTg ngày 22/04/1996 của TTCP đã
quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và yêu cầu các Bộ, cơ
quan ngang bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng đẩy mạnh việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng, an ninh. Thực hiện luật đất đai, nghị quyết của Quốc hội, chỉ
thị của TTCP, TCĐC đã có các văn bản hớng dẫn về công tác này. UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng đã giao cho SĐC chủ trì cùng các ban ngành
triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính:
Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
8
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
Những căn cứ trên là cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Vị trí, vai trò và sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất
đai cấp xã.
Trong Luật đất đai cấp năm 1993 tại điều 16 mục 4 đã làm rõ trách
nhiệm của ngành quản lý đất đai trớc Chính phủ: Cơ quan quản lý đất đai ở
trung ơng và địa phơng kết hợp với cơ quan hữu quan giúp Chính phủ và UBND
các lập quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất. Trớc tình hình đó,TCĐC đang cho
triển khai quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính:cả n-
ớc,tỉnh,huyện,xã.Quy hoạch sử dụng đất đai của 4 cấp đợc thực hiện theo
nguyên tắc kết hợp xây dựng từ trên xuống và từ dới lên.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy hoạch vi mô là khâu cuối cùng
của hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai. Mặt khác quy hoạch sử dụng đất đai
cấp xã còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất vĩ mô.
Quy hoạch sử dụng đất toàn quốc, cấp vùng và cấp tỉnh là quy hoạch
chiến lợc, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoach sử dụng đất. Quy
hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với cấp tỉnh.Quy hoạch cấp huyện là
giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô,quy hoạch cấp xã là quy
hoạch vi mô và làm cơ sở đê thực hiện quy hoạch thiết kế chi tiết.
9
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
Phần thứ ba
Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
1. Nội dung và phơng pháp quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
1.1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Khi chúng ta tiến hành quy hoạch đất đai cấp xã thì việc xây dựng nội
dung trình tự quy hoạch có ý nghĩa rất quan trọng vì trong quy hoạch đất đai
cấp xã phải giải quyết nhiều vấn đề với nhau, nhng nó lại có một số khía cạnh
có liên quan mật thiết với nhau.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội cụ thể trên lãnh thổ hành chính của từng xã, đó là:
Thành phần sử dụng đất
Hình thức sử dụng đất (ổn định lâu dài hay có thời hạn)
Đặc điểm đất đai về loại sử dụng
Thành phần kinh tế ở nông thôn
Các hình thức tổ chức sử dụng lao động
Các tiến bộ khoa học kỹ thuật
Khi xây dựng quy hoạch đất đai cấp xã chúng ta cần thực hiện đầy đủ các nội
dung sau:
* Xác định và hoàn chỉnh ranh giới hành chính xã.
Xác định và hoàn chỉnh ranh giới hành chính xã làm cơ sr pháp lý đầu
tiên cho việc quản lý lãnh thổ của chính quyền cấp xã. Đây là nội dung quan
trọng đầu tiên vì vậy cần phải đợc giải quyết rõ ràng
* Xác địng hiện trạng sử dụng đất đai.
Qua hiện trạng sử dụng đất đai ta sẽ thấy rõ đợc sự phân loại và phân bố
đất cho các ngành cũng nh tình hình và trình độ sử dụng đất của các chủ sử
dụng.
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất.
10
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
Đây là một trong nhữnh nội dung quan trọng, trong đó:
Đất dân c nông thôn.
Đất chuyên dùng đợc dự báo căn cứ vào quy hoạch phát triển của từng
ngành nh nhu cầu mở rộng, làm thêm đờng giao thông, làm mơng tới tiêu, công
trình phúc lợi, công trình phúc lợi phục vụ sản xuất và sinh hoạt
Việc dự báo nhu cầu đất nông nghiệp trớc hết phải căn cứ vào dự báo lực
lợng lao động nông nghiệp, hiệu suất lao động, năng suất cây trồng với mục tiêu
đáp ứng đủ cho một lao động có khả năng tự nuôi sống mình và thực hiện nghĩa
vụ đối với xã hội.
Mặt khác phải xem xét khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp
( Khả năng cải tạo, khai hoang phục hoá đất cha sử dụng đa vào sản xuất nông,
lâm nghiệp ) Và tăng vụ để bù vào diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục
đích do nhu cầu của xã hội.
* Phân bổ đất cho các ngành.
Khi phân bổ đất cho các ngành các mục đích sử dụng khác nhau phải
tuân theo các nguyên tắc chung sau:
Đảm bảo sự phát triển toàn diện, bền vững trong nông thôn.
Sử dụng đất tiết kiệm hợp lý tăng hiệu quả kinh tế xã hội .
Sử dụng đất phải đi đôi với cải tạo, bảo vệ, bồi dỡng đất, bảo vệ môi trờng .
* Lập kế hoạch chu chuyển đất đai.
Chu chuyển đất một cách cân đối,hợp lý để có biện pháp điều chỉnh cho
phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của các cấp .
* Bố trí đất khu dân c nông thôn .
Chúng ta căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của các hộ, bố trí đất khu dân c
trong tơng lai trên cơ sở mối liên hệ của trong và ngoài xã. Đồng thời tận dụng
đất đai và sử dụng tiết kiệm để sản xuất nông nghiệp tránh lấy đất nông nghiệp
đa sang mục đích sử dụng khác (sử dụng sai mục đích ).
* Định hớng sử dụng đất nông nghiệp.
11
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
Đối với ngành nông nghiệp, đất đai không đơn thuần chỉ là nền tảng
không gian mà còn là t liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu. Vì vậy trong nhiệm vụ
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp không chỉ hình thành các chủ hộ sử dụng
đất mà còn tạo ra không gian thuận tiện cho đất để khi sử dụng phù hợp với các
nhu cầu tổ chức sản xuất hợp lý.
Định hớng sử dụng đất nông nghiệp là bớc nối tiếp của kế hoạch, biện
pháp chu chuyển đất, thực hiện sự hớng dẫn đa các tiến bộ kỹ thuật, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong nông thôn. Định hớng sử dụng đất nông nghiệp dựa
trên các căn cứ sau:
Tài nguyên đất, nớc, nguồn lao động, vốn và nguồn phân hữu cơ
Nhu cầu sản xuất hàng hoá quan hệ chặt chẽ với thị trờng và sức tiêu thụ
sản phẩm
Điều kiện tổ chức sử dụng đất
* Hiệu quả kinh tế xã hội và môi trờng.
Về mặt kinh tế, xã hội trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã có thể đợc
đánh giá dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng đất sử dụng trong nông nghiệp
Hệ số sử dụng đất trong nông nghiệp
Năng suất lao động xã hội
Hiệu quả vốn đầu t
Quy hoạch sử dụng đất phải bao gồm 2 mặt:
Thực hiện sự phân bổ đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà n-
ớc trong việc sử dụng tài sản quốc gia đối với ngời quản lý.
Tổ chức định hớng sử dụng đất thực hiện việc hớng đẫn và hỗ trợ phát triển kinh
tế trong chức năng quản lý nông nghiệp đối với các ngời sử dụng đất ( Các hộ
nông dân ).
+ Về phơng pháp luận.
12
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
Cơ sở của phơng pháp luận nghiên cứu quy hoạch đất đai dựa trên phép biện
chứng duy vật về nhận thức phát triển.
+ Tổ chức phân bổ quy hoạch sử dụng đất đai cầ có sự tham gia của ngời
sử dụng đất
1.2. Phơng pháp lập quy hoạch phân bổ sử dụng đất cấp xã.
Quy hoạch phân bổ đất cấp xã luôn tuân thủ theo Luật đất đai 1993,
khẳng định đất đai theo 6 loại đất chính sau: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất khu dân c nông thôn, đất khu dân c đô thị, đất chuyên dùng và đất cha sử
dụng.
Công tác quy hoạch sử dụng đất phải tính đến điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội đặc biệt phải dựa trên các cơ sở sau:
Theo sự chỉ đạo của Nhà nớc
Phải có đề nghị của cơ quan chuyên môn ngành địa chính
Phải có đề nghị của UBND xã quy hoạch
Trớc đây TCĐC đã ra thông t 106/QHKH/RĐ ngày 15/04/1991 về hớng
đẫn lập quy hoạch sử dụng đất đai, để phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội hiện
tại, ngày 12/10/1998 TCĐC cúng đã cho ban hành công văn số 1814/CV-TCĐC
hớng dẫn việc lập thông qua và xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai theo đơn vị
hành chính cấp xã. Trong đó có hớng dẫn trình tự tiến hành quy hoạch sử dụng
đất đai theo trình tự 5 bớc sau:
B ớc 1: Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và tiến hành điều tra khảo sát, thu thập
các thônh tin, tài liệu, số liệu, bản đồ để thực hiện dự án lập quy hoạch sử dụng
đất đai trên địa bàn xã.
B ớc 2: Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
Phân tích, đánh giá nhứng lợi thế, hạn chế, về đặc điểm, vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trờng và áp lực của thực
trạng phát triển kinh tế xã hội đối với việc sử dụng đất đai.
13
Báo cáo tốt nghiệp Phạm Văn Hng QL 42 C
B ớc 3: Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai.
Đánh giá những kết quả và tồn đọng trong công tác quản lý Nhà nớc về
đất đai qua 2 thời kỳ trớc và sau Luật đất đai 1993.
B ớc 4: Xây dựng ph ơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và các
giải pháp thực hiện.
Xây dựng phơng án quy hoạch và phân kỳ kế hoạch sử dụng đất đai phù
hợp với đặc điểm, tiềm năng quy định đất nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai để thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của các ngành, các tổ chức và cá nhân
trên địa bàn xã.
B ớc 5: Xây dựng báo cáo tổng hợp hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất đai và trình duyệt.
Soạn thảo báo cáo tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đai,
thông qua HĐND xã trình UBND huyện phê duyệt và bàn giao sản phẩm để sử
dụng.
Một phơng án quy hoạch đợc trình bày 2 phần:
- Phần bản đồ:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
+ Bản đồ quy hoạch phân bổ đất đai
+ Bản vẽ trích lục và thiết kế mặt bằng khu dân c mới
- Phần thuyết minh: Báo cáo thuyết minh
Phần thứ t
Kết quả nghiên cứu
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét