Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá

Luận văn tốt nghiệp
đầu t ngắn hạn. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiềnthì
việc tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc
giữ tiền trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý
do sau:
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng đợc những cơ hội trong kinh
doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt DN có thể đợc hởng lợi
thế chiết khấu.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi
tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật
hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
thì việc tồn vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ là tính toán duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh đợc liên
tục và có hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô cho quá
trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Thông qua cách phân loại xác định kết cấu VLĐ tối u xác định nhu cầu
VLĐ cho DN.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN
mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các NHTM
hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng cha thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lu từ đó quyết định huy động
vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành chia VLĐ thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ
thành lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
- Nguồn vốn đi vay: vốn đi vay của NHTM vốn vay phát hành trái phiếu
DN,
Qua cách phân loại này xác định nguồn tài trợ với công nghiệp sử dụng
nhỏ nhất, có lợi nhất cho DN.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là chi phí cơ hội bỏ qua
nếu thay ngời gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay
gửi tiết kiệm ngân hàng.

Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn
duy trì một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài
chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t ngắn hạn về cơ bản chính
là trái phiếu và cổ phiếu đợc mua bán ở thị trờng tài chính một cách dễ
dàng theo mức giá đã định. Khác với giữ tiền thì việc đầu t tài chính ngắn
hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là các khoản tiền lãi của
trái phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá thị trờng cổ phiếu.
Trong các khoản mục TSLĐ thì đầu t tài chính ngắn hạn có tính lỏng
chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.

Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi DN bán hàng
hoá của mình cho các DN khác, thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền ngay
lúc giao hàng. Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện qua hệ tín dụng thơng
mại và chúng tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu t tài
chính ngắn hạn, thờng đợc chuyển thành tiền trong vòng từ 30-60 ngày khi
khách hàng thanh toán. Cũng có trờng hợp rủi ro gặp phải khách hàng không
thanh toán DN sẽ bị mất đi số hàng đã bán chịu. Việc duy trì các khoản phải thu
có lợi, làm tăng doanh thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì lại
phải đối mặt với cái hại là rủi ro không thanh toán. Nhiệm vụ của nhà tài chính
là phải cân nhắc cái lợi và cái hại để DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao nhất.

Tài sản lu động khác:
Đây là những khoản tồn tại của VLĐ mà ngời ta khó có thể phân chúng
hay đa chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trớc, chi
phí chờ kết chuyển,
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật t DN giao cho cán bộ công nhân
viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh
doanh hay trừ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
1.3.Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
Mỗi DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt nguồn vốn l-
u động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu VLĐ của DN. Để thực hiện vấn đề này DN cần
dựa vào các căn cứ khác nhau phân chia nguồn VLĐ thành các bộ phận khác
nhau qua đó thấy rõ tính chất mức độ ảnh hởng của từng nguồn bộ phận giúp
cho DN khai thác tốt nguồn VLĐ.
* Căn cứ vào nguồn vốn hình thành VLĐ đợc chia thành các loại sau
đây:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc bổ
sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của DN không nhỏ hơn
vốn pháp định quy định cho từng loại hình DN.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số VLĐ đợc hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể
là tiền, hiện vật, vật t hàng hoá.
+ Vốn đi vay: vốn đi vay của các NHTM tổ chức tín dụng, vay thông qua
phát hành trái phiếu, thơng phiếu vay của tổ chức cá nhân. Đây là một nguồn
vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết trong kinh doanh.
Nhất là việc phát hành trái phiếu cho phép DN thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi
trong dân c để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể chia nguồn VLĐ ra hai
bộ phận: Nguồn VLĐ thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Công thức xác định nh sau:
Nguồn VLĐ th-
ờng xuyên
=
Nguồn vốn thờng
xuyên của DN
-
Giá trị còn lại của
TSLĐ
Trong đó:
Nguồn thờng xuyên
của DN
= Nguồn vốn chủ
sở hữu
+ Nợ dài hạn
Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế TSCĐ
hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn
vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu t kịp thời VLĐ thờng xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh bình thờng liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ
của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
thờng xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng
nguồn VLĐ tạm thời trong trờng hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Nh vậy DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp
ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các
khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
II.Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.
1.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là
do:
* Tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên theo đúng kế
hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật t hàng
hoá. Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật t
hàng hoá nhiều hay ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó
giúp DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp
DN nắm đợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩy DN giảm dự trữ đến mức tối
thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thờng xuyên,
tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của DN.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, nhng trớc đó
vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận là phải
bảo toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành
và hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo
toàn về mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thờng áp
dụng các biện pháp tổng hợp nh: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp
thời các vật t hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng
cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời
các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thơng mại để
ngăn chặn các hiện tợng chiếm dụng vốn.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi
và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng.
* Tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử
dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy
tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát
triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN
nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời
DN khai thác đợc các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của DN có tác động
tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thông
qua hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán.
Từ đó giúp công ty thu đợc nhiều lợi nhuận.
* Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN trớc sự cạnh tranh gay gắt, trớc
xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều kiện
thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nớc. Sự hoà nhập này tạo ra thị
trờng rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nớc ngoài với DN
trong nớc, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vợt qua bằng cách nâng
cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Nh vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của DN.
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động của DN.
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thờng liên tục. Với vai trò
quan trọng nh vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi
vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng
VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ
tăng VLĐ.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một DN ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của VLĐ =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
+Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có đợc một đồng luân chuyển
thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải
thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản lu động
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thớc đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đ-
ơng với thời hạn của các khoản nợ đó.
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lu động hàng tồn kho
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển
thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
+ Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + các khoản tơng đơng tiền
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm
xác định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà DN có thể phải gánh chịu do giá trị
hàng dự trữ giảm giá.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh
hởng của nó. ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố song để
tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng
VLĐ thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ
quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trờng bên ngoài DN gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm soát của
DN. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của DN là tận dụng hay tự
điều chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá
3. Cơ sở hạ tầng xã hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
+ Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc
tầm kiểm soát của DN. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của DN
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của DN.
1. 4. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp phải đảm bảo
nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu
quả,kết hợp sự vận đọng có VLĐ với sự vận động của vật t hàng hoá và bảo
toàn vốn. Vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanhcủa DN từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lu động đáp ứng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên tục đồng
thời tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng
nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai tháccác
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên ngoaì
hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ,
kỳ luân chuyển bình quân vốn lu động các chỉ tiêu đợc tính toán trên cơ sở mức
vận chuyển vốn lu động và VLĐ bình quân. Vậy xu hớng chung để tăng tốc độ
luân chuyểnVLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng mức luânchuyển
VLĐ, giảm VLĐ bình quân trong kỳ.
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực
hiện tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, khâu dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với
bạn hàng. Đối với mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ nh sau:
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút
ngắn thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất
lợng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn
các khâu trong quá trình sản xuất.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua
sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố
gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu. Để
thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng, khả năng sản
xuất tối đa của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực
hiệnthu hồi công nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng
thành phẩm, VLĐ luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp
- Giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá.
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự
trữ, xác định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật t hợp lý đảm bảo sử dụng
đầy đủ mà lợng hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của
công ty tiến hành đợc liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh nghiệp chủ
động lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp hợp lý các yếu
tố lao động, tiền vốn, vật t của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú trọng
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
đào tạo bồi dỡng trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải căn
cứ vào thực tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả cao
nhất.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Chơng ii:
thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động
của công ty thơng mại và đầu t phát triển
miền núi thanh hóa
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng mại
và Đầu t phát triển miền núi Thanh Hoá
Công ty thơng nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm 1992 của
UBND Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thơng nghiệp, ngoại thơng
và vật t đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh và đợc đổi tên thành
Công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi thanh hoá theo quyết định số
2481/QĐ ngày 29/10/1999 của UBND Tỉnh thanh hoá với nhiệm vụ kinh
doanh, phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu đồng bào các dân tộc 11
huyện miền núi và 7 huyện, thị có xã là miền núi trong tỉnh. Tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng.
Trụ sở văn phòng công ty tại: 100 Đờng Triệu Quốc Đạt- Phờng Điện Biên-
Thành phố Thanh hoá.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi
Thanh hoá.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu
dùng khác theo cơ chê thị trờng, chức năng của công ty là cung ứng những mặt
hàng thiết yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính sách
của đảng và nhà nớc, ngoài ra công ty còn tổ chc thu mua, tiêu thụ hàng nông
sản, lâm sản cuả địa phơng, chính quá trình này đã góp phần rất lớn kích thích
sản xuất miền núi phát triển.
Công ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc miền
núi trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi. Công ty
tích cực mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu t, mở rộng mạng
lới kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nớc trong hợp
đồng kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt chế
độ quản lý tài chính, lao động, tiền lơng, đảm bảo việc làm và đời sống cho ngời
lao động.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Địa bàn hoạt động chủ yếu trên 11 huyện miền núi và 7 huyện miền xuôi
có xã miền núi, diện tích chiếm 2/3 tổng diện tích toàn tỉnh nên đều kiện giao
thông đi lại gặp không ít khó khăn đã ảnh hởng đến kinh doanh.
Thuận lợi:
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét