Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á

ứng nhu cầu của khách hàng mới đợc coi là chất lợng sản phẩm. Mức độ thoả
mãn nhu cầu là cơ sở để đánh giá chất lợng sản phẩm . ở đây, chất lợng sản
phẩm không cần thiết phải tốt nhất, cao nhất mà chỉ cần nó phù hợp và đáp ứng
đợc các nhu cầu của ngời tiêu dùng. Khách hàng chính là ngời xác định chất l-
ợng của sản phẩm chứ không phải nhà sản xuất hay nhà quản lý. Do đó, sản
phẩm hàng hoá cần phải đợc cải tiến, đổi mới một cách thờng xuyên và kịp thời
về chất lợng để thoả mãn 1 cách tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đây cũng
chính là khó khăn lớn mà nhà sản xuất- kinh doanh phải tự tìm ra câu trả lời và
hớng đi lên của doanh nghiệp.
Theo các hớng tiếp cận trên đây, để giảm đi những hạn chế của từng
quan niệm, tổ chức ISO đã đa ra khái niệm về chất lợng sản phẩm nh sau: "Chất
lợng sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tợng); tạo cho
thực thể (đối tợng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu xác định hoặc tiềm ẩn".
Quan niệm này phản ánh đợc chính xác, đầy đủ, bao quát nhất những vấn đề
liên quan tới chất lợng sản phẩm, từ các yếu tố, đặc tính cơ lý hoá liên quan đến
nội tại sản phẩm tới nhứng yếu tố chủ quan trong quá trình mua sắm và sử dụng
của ngời tiêu dùng: đó là khả năng thoả mãn nhu cầu. Chính vì sự kết hợp này
mà khái niệm trên đây đợc chấp nhận khá phổ biến.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhng trái lại, việc nâng cao chất l-
ợng sản phẩm lại bị giới hạn bởi công nghệ và các điều kiện kinh tế xã hội
khác. Do đó, chất lợng sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng đợc coi là hệ thống
những đặc tính nội tại của sản phẩm, đợc xác định bằng những thông số có thể
đo đợc hoặc so sánh đợc và phù hợp với những điều kiênj kinh tế - xã hội và kỹ
thuật hiện tại, thoả mãn đợc nhu cầu nhất định của xã hội. Gắn liền với quan
niệm này là khái niệm chất lợng tối u và chất lợng toàn diện. Điều này có nghĩa
là lợi ích thu đợc từ chất lợng sản phẩm nằm trong mối tơng quan chặt chẽ với
những chi phí lao động xã hội cần thiết.
Ngày nay, chất lợng sản phẩm còn gắn liền với các yếu tố giá cả và dịch
vụ sau khi bán hàng. Vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn, thanh toán
thuận tiện ngày càng trở nên quan trọng hơn. Và khi các phơng pháp sản xuất
mới: Just in time; Non stock production ngày càng phát triển đến 1 hình thái
mới là chất lợng tổng hợp phản ánh 1 cách trung thực trình độ quản lý của mỗi
doanh nghiệp thông qua 4 yếu tố chính đợc thể hiện trên mô hình sau.

5
Từ các phân tích trên ta có thể rút ra một số đặc điểm sau đây của chất l-
ợng.
Chất lợng đợc đo bởi thoả mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào
đó mà không đợc nhu cầu chấp nhận thì phải đợc coi là sản phẩm chất lợng
kém, dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây
là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản xuất định ra chính sách,
chiến lợc kinh doanh của mình.
Do chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn mà nhu cầu, không gian, điều kiện
sử dụng.
Khi đánh giá chất lợng của một đối tợng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi
đặc tính của đối tợng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể.
Nhu cầu có thể đợc công bố rõ ràng dới dạng các quy định, tiêu chuẩn nh-
ng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, ngời sử dụng có thể đảm
nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện đợc chúng trong quá trình sử dụng.
Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá nh ta vẫn
hiểu hàng ngày. Chất lợng còn áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm,
hay một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con ngời.
Mặt khác, khi nói đến chất lợng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá
cả và dịch vụ sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan
tâma sau khi thấy sản phẩm của họ định mua thoả mãn nhu cầu của họ. Ngoài
ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn là yếu tố vô cùng quan trọng trong
sản xuất hiện đại, nhất là các phơng pháp dự trữ bằng không đang phát triển rất
nhanh trong thời gian gần đây.
2. Phân loại chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là 1 phạm trù tổng hợp cả về kinh tế-kỹ thuật, xã hội
gắn với mọi mặt của quá trình phát triển. Do đó, việc phân loại chất lợng sản
phẩm đợc phân theo hai tiêu thức sau tuỳ thuộc vào các điều kiện nghiên cứu
thiết kế, sản xuất, tiêu thụ
6
a) Phân loại chất lợng theo hệ thống ISO 9000.
Theo tiêu thức này, chất lợng sản phẩm đợc chia thành các loại sau:
-Chất lợng thiết kế.
Chất lợng thiết kế của sản phẩm là bảo đảm đúng các thông số trong thiết
kế đợc ghi lại bằng văn bản trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trờng, các đặc
điểm của sản xuất, tiêu dùng và tham khảo các chỉ tiêu chất lợng cả các mặt
hàng cùng loại.
-Chất lợng tiêu chuẩn
Là mức chất lợng bảo đảm đúng các chỉ tiêu đặc trng của sản phẩm do
các tổ chức quốc tế, nhà nớc hay các cơ quan có thẩm quyền quy định.
+Tiêu chuẩn quốc tế: Là tiêu chuẩn do các tổ chức chất lợng quốc tế
nghiên cứu, điều chỉnh và triển khai trên phạm vi thế giới và đợc chấp nhận ở
các nớc khác nhau.
+Tiêu chuẩn quốc gia: Là tiêu chuẩn do Nhà nớc ban hành, đợc xây dựng
trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới phù hợp với
điều kiện kinh tế của đất nớc.
+Tiêu chuẩn ngành: Là chất lợng do các bộ, ngành ban hành đợc áp dụng
trong phạm vi nội bộ ngành
+Tiêu chuẩn doanh nghiệp: Là chỉ tiêu chất lợng do doanh nghiệp tự
nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình.
-Chất lợng thực tế
Là mức chất lợng sản phẩm thực tế đạt đợc do các yếu tố nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, phơng pháp quản lý chi phối.
-Chất lợng cho phép
Là mức chất lợng có thể chấp nhận đợc giữa chất lợng thực tế và chất lợng
tiêu chuẩn, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế- kỹ thuật, trình độ lành nghề của
công nhân, phơng pháp quản lý của doanh nghiệp
-Chất lợng tối u:
Là mức chất lợng mà tại đó lợi nhuận đạt đợc do nâng cao chất lợng lớn
hơn chi phí đạt mức chất lợng đó.
Ngày nay, các doanh nghiệp phấn đầu đa chất lợng của sản phẩm hàng
hoá đạt mức chất lợng tối u là một trong những mục đích quan trọng của quản
lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý kinh tế nói chung. Tuy nhiên, mức chất l-
7
ợng tối u tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng cụ thể của từng nớc, từng vùng trong
những thời điểm khác nhau. Nâng cao chất lợng sản phẩm trên cơ sở giảm tỷ
suất lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm với mức chi phí hợp lý, tạo điều kiện
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng.
b) Phân loại theo mục đích công dụng của sản phẩm.
-Chất lợng thị trờng
Là giá trị các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm đạt đợc mức độ hợp lý nhất
trong điều kiện kinh tế-xã hội nhất định. Nói cách khác, chất lợng là thị trờng,
là khả năng sản phẩm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, sức tiêu thụ nhanh hiệu quả cao.
-Chất lợng thị hiếu
Là mức chất lợng của sản phẩm phù hợp với ý thích sở trờng, tâm lý của
ngời tiêu dùng.
-Chất lợng thành phần.
Là mức chất lợng có thể thoả mãn nhu cầu mong đọi của một số ngời hay
một số nhóm ngời. Đây là mức chất lợng hớng vào một nhóm ngời nhất định,
một số bộ phận tạo nên chất lợng toàn diện, đáp ứng nhu cầu theo sở thích cá
nhân.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
a) Nhóm nhân tố khách quan
-Thị trờng
Nói đến thị trờng là đề cập tới các yếu tố: Cung, cầu, giá cả, quy mô thị
trờng, cạnh tranh Chất lợng sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động và biến
đổi của thị trờng, đặc biệt là nhu cầu thị trờng, tác động trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp xác định đợc khách
hàng của mình là đối tợng nào? Quy mô ra sao? và tiêu thụ ở mức nh thế nào?
Từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lợc sản phẩm, kế hoạch sản
xuất để có thể đa ra những sản phẩm với mức chất lợng phù hợp, giá cả hợp lý
với nhu cầu và khả năng tiêu dùng ở những thời điểm nhất định. Bởi vì sản
phẩm có chất lợng cao không phải lúc nào cũng tiêu thụ nhanh và ngợc lại chất
lợng có thể không cao nhng ngời tiêu dùng lịa mua chúng nhiều. Điều này có
thể do giá cả, thị hiếu của ngời tiêu dùng ở các thị trờng khác nhau là khác
nhau, hoặc sự tiêu dùng mang tính thời điểm. Điều này đợc phản ánh rõ nét
nhất với các sản phẩm mốt hoặc những sản phẩm sản xuât theo mùa vụ.
8
Thông thờng, khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu
cầu của ngời tiêu dùng cha cao, ngời ta cha quan tâm nhiều tới mặt xã hội của
sản phẩm. Nhng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lợng cũng tăng
theo. Đôi khi họ chấp nhận mua sản phẩm với giá cao tới rất cao để có thể thoả
mãn nhu cầu cá nhân của mình.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra những sản
phẩm có chất lợng cao, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng mà còn phải quan tâm tới
khía cạnh tẩm mỹ, an toàn và kinh tế của ngời tiêu dùng khi tiêu thụ sản phẩm.
-Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với tiến
bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, trình độ phát
triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trởng và phát triển
kinh tế. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bớc đột phá quan trọng trong
hầu hết các lĩnh vực mới: Tự động hoá, điện tử, tin học, công nghệ thông tin, trí
tuệ nhân tạo, robot đã tại ra những thay đổi to lớn trong sản xuất cho phép rút
ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý, khai thác và vận hành
công nghệ có hiệu quả cao. Bởi vì, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
thì thời gian để chếtạo công nghệ mới thay thế công nghệ cũ dần dần đợc rút
ngắn lại. Sự ra đời của một công nghệ mới thờng đồng nghĩa với chất lợng sản
phẩm cao hơn, hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, đào tạo nhân lực để thích ứng với
sự thay đổi liên tục của khoa học công nghệ không thể ngày một ngày hai mà
phải có thời gian. Đây cũng là những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam
trong khi nguồn kinh phí cho đào tạo, bồi dỡng không nhiều.
-Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nớc
Cơ chế chính sách của Nhà nớc có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Việc ban
hành các hệ thống chỉ tiêu chất lợng sản phẩm, các quy định về sản phẩm đạt
chất lợng, xử lý nghiêm việc sản xuất hàng giả, hành kém chất lợng, không bảo
đảm an toàn vệ sinh, thuế quan, các chính sách u đãi cho đầu t đổi mới công
nghệ là những nhân tố hết sức quan trọng, tạo động lực phát huy tính tự chủ,
sáng tạo trong cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Rõ ràng, các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có
mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hởng mạnh mẽ của tình hình chính trị, kinh
9
tế, xã hội, đặc biệt phải kể đến là cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc. Cơ chế
quản lý vừa là môi trờng, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phơng hớng,
tốc độ cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm.
-Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến việc bảo quản và nâng cao
chất lợng sản phẩm, đặc biệt là đối với những nớc có khí hậu nhiệt dới, nóng ẩm
ma nhiều nh Việt Nam. Nó tác động tới các đặc tính cơ lý hoá của sản phẩm,
làm giảm đi chất lợng của sản phẩm, của hàng hoá trong quá trình sản xuất
cũng nh trong trao đổi, lu thông và tiêu dùng.
Khí hậu, thời tiết, các hiện tợng tự nhiên nh: gió, ma, bão, sét ảnh hởng
trực tiếp tới chất lợng các, nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng, bến bãi.
Đồng thời, nó cũng ảnh hởng tới hiệu quả vận hành các thiết bị, máy móc, đặc
biệt đối với các thiết bị, máy móc hoạt động ngoài trời. Khí hậu, nóng ẩm cũng
tạo điều kiện cho côn trùng, vi sinh vật hoạt động làm cho sản phẩm bị phân
huỷ, nấm mốc, thối rữa ảnh hởng tới hình thức và chất lợng của sản phẩm.
Điều này dễ dàng gặp ở các sản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp,ng nghiệp.
-Văn minh và thói quen tiêu dùng
Trình độ văn hoá, thói quen và sở thích tiêu dùng của mỗi ngời là khác
nhau. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố tác động nh: Thu nhập,
trình độ học vấn, môi trờng sống, phong tục, tập quán tiêu dùng của mỗi quốc
gia, mỗi khu vực. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân
đoạn thị trờng theo các tiêu thức lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố ảnh
hỏng để xác định các đối tợng mà sản phẩm mình phục vụ với chất lợng đáp
ứng phù hợp với từng nhóm khách hàng riêng biệt.
Tuy nhiên, khi kinh tế càng phát triển, đời sống ngày càng đợc nâng cao
thì văn minh và thói quen tiêu dùng cùng đòi hỏi ở mức cao hơn. Vì thế, doanh
nghiệp cần phải nắm bắt đợc xu hớng đó, hoàn thiện và nâng cảo sản phẩm của
mình để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của ngời tiêu dùng.
b) Nhóm các nhân tố chủ quan.
Là nhóm các nhân tố thuộc môi trờng bên trong của doanh nghiệp, mà
doanh nghiệp có thể( hoặc coi nh có thể) kiểm soát đợc. Nó gắn liến với các
điều kiện của doanh nghiệp nh: lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu,
trình độ quản lý Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản phẩm
của doanh nghiệp.
-Trình độ lao động của doanh nghiệp
10
Trong tất cả các hoạt động sản xuất, xã hội, nhân tố con ngời luôn luôn là
nhân tố căn bản, quyết định tới chất lợng của các hoạt động đó. Nó đợc phản
ánh thông qua trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức
trách nhiệm của từng lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của ngời lao động
còn đợc đánh giá thông qua sự hiểu biết, nắm vững về phơng pháp, công nghệ,
quy trình sản xuất, các tính năng, tác dụng của máy móc, thiếtbị, nguyên vật
liệu, sự chấp hành đúng quy trình phơng pháp công nghệ và các điều kiện đảm
bảo an toàn trong doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lợng quản lý trong doanh nghiệp cũng nh nâng cao trình
độ năng lực của lao động thì việc đầu t phát triển và bồi dỡng cần phải đợc coi
trọng.
Mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức lao động khoa học, đảm bảo
và trang bị đầy đủ các điều kiện, môi trờng làm việc an toàn, vệ sinh cho ngời
lao động. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có các chính sách động viên,
khuyến khích nhằm phát huy khả năng sáng tạo trong cải tiến, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm thông qua chế độ thởng phạt nghiêm minh. Mức thởng phạt phải
phù hợp, tơng ứng với phần giá trị mà ngời lao động làm lợi hay gây thiệt hại
cho doanh nghiệp.
-Trình độ máy móc, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ
bản, quyết định tới chất lợng sản phẩm.
Trình độ hiện đại, tính đồng bộ và khả năng vận hành công nghệ ảnh h-
ởng rất lớn tới chất lợng sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, thật khó tin rằng
với trình độ công nghệ, máy móc ở mức trung bình mà có thể cho ra đời các sản
phẩm có chất lợng cao. Ngợc lại, cũng không thể nhìn nhận rằng cứ đổi mới
công nghệ là có thể có đợc những sản phẩm chất lợng cao, mà chất lợng sản
phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nguyên vật liệu, trình độ quản lý, trình độ
khai thác và vận hành máy móc, thiết bị
Đối với các doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất sản
xuất hàng loạt thì chất lợng sản phẩm chịu ảnh hởng rất nhiều. Do đó, trình độ
của các doanh nghiệp về công nghệ, thiết bị máy móc phụ thuộc vào rất nhiều
và không thể tách rời trình độ công nghệ thế giới. Bởi nếu không, các nớc, các
doanh nghiệp sẽ không thể theo kịp đợc sự phát triển trên thế giới trong điều
kiện đa dạng hoá, đa phơng hoá. Chính vì lý do đó mà doanh nghiệp muốn sản
phẩm của mình có chất lợng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng thì doanh
11
nghiệp đó cần có chính sách công nghệ phù hợp và khai thác sử dụng có hiệu
quả các công nghệ và máy móc, thiết bị hiện đại, đã đang và sẽ đầu t.
-Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
Các yếu tố sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động dù
có ở trình độ cao song không đợc tổ chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ,
nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất thì cũng khó có thể tạo ra những sản phẩm
có chất lợng. Không những thế, nhiều khí nó còn gây thất thoát, lãng phí nhiên
liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Do đó, công tác tổ chức sản xuất và
lựa chọn phơng pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp đóng một vai tròn hết
sức quan trọng.
Tuy nhiên, để mô hình và phơng pháp tổ chức sản xuất đợc hoạt động có
hiệu quả thì cần phải có năng lực quản lý. Trình độ quản lý nói chung và quản
lý chất lợng nói riêng một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến, hoàn
thiện chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này gắn liều với trình độ nhận
thức, hiểu biết của cán bộ quản lý về chất lợng, chính sách chất lợng, chơng
trình và kế hoạch chất lợng nhằm xác định đợc mục tiêu một cách chính xác rõ
ràng, làm cơ sở cho việc hoàn thiện, cải tiến.
Trên thực tế, sự ra đời của hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9000 đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của quản lý trong
qúa trình thiết kế, tổ chức sản xuất, cung ứng và các dịch vụ sau khi bán hàng.
-Chất lợng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố chính tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất,
cấu thành thực thể sản phẩm. Chất lợng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc trực
tiếp vào chất lợng nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu
đầu vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu có chất lợng tốt, kịp thời, đầy đủ,
đồng bộ sẽ bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục , nhịp nhàng; sản
phẩm ra đời với chất lợng cao. Ngợc lại, không thể có đợc những sản phẩm có
chất lợng cao từ nguyên liệu sản xuất không bảo đảm, đồng bộ hơn nữa nó còn
gây ra sự lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào mà doanh nghiệp có thể bảo đảm đợc
việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất với chất lợng cao, kịp thời,
đầy đủ và đồng bộ ? Điều này chỉ có thể thực hiện đợc, nếu nh doanh nghiệp
xác lập thiết kế mô hình dự trữ hợp lý; hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích
hợp trên cơ sở nghiên cứu đáng giá nhu cầu về thị trờng (cả đầu vào và đầu ra),
khả năng tổ chức cung ứng, khả năng quản lý
-Quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp.
12
Theo quan điểm quản trị chất lợng sản phẩm hiện đại, mặc dù công nhân
là ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhng ngời quản lý lại là ngời phải chịu
trách nhiệm đối với sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, tỷ lệ tỷ lệ liên quan
đến những vấn đề trong quản lý chiếm tới 80%.
Do vậy, họ phải nhận thức đợc rằng đó không chỉ do lỗi ở trình độ tay
nghè ngời công nhân mà còn do chính bản thân mình. Trên thực tế, liệu đã có
nhà quản lý nào đặt cho chính họ những câu hỏi nh: Họ bố trí lao động đã hợp
lý cha? Việc bố trí có phát huy đợc khả năng, trình độ tay nghề của ngời công
nhân hay không? Sản phẩm sản xuất với chất lợng kém có phải do con ngời,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay do nguyên nhân nào khác
Thêm vào đó, chính sách chất lợng và kế hoạch chất lợng đợc lập ra dựa
trên những nghiên cứu, thiết kế của các lãnh đạo doanh nghiệp. Quan điểm của
họ có ảnh hởng rất lớn tới việc thực hiện chất lợng trong toàn công ty. Điều này
chứng tỏ rằng, chỉ có nhận thức đợc trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp thì
mới có cở sở thực hiện việc cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp.
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm
Chỉ tiêu chất lợng sản phẩm là đặc tính, định lợng của tính chất cấu thành
hiện vật sản phẩm. Có rất nhiều các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm.
Chúng đợc phân thành hai loại:
-Nhóm các chỉ tiêu không so sánh đợc.
-Nhóm các chỉ tiêu so sánh đợc.
a) Nhóm các chỉ tiêu không so sánh đợc
-Chỉ tiêu công dụng: Đây là chỉ tiêu đặc trng cho các thuộc tính, xác định
những chức năng chủ yếu của sản phẩm, quy định giá trị sử dụng của sản phẩm.
-Chỉ tiêu độ tin cậy: Phản ánh sự ổn định của các đặc tính sử dụng của sản
phẩm, khả năng sản phẩm và dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của
ngời tiêu dùng.
-Chỉ tiêu công nghệ: Là những chỉ tiêu đặc trng cho phơng pháp, quy
trình sản xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất (tối
thiểu hoá các chi phí sản xuất) sản phẩm:
-Chỉ tiêu lao động học: Phản ánh mối quan hệ giữa con ngời với sản
phẩm, đặc biệt là sự thuận lợi mà sản phẩm đem lại cho ngời tiêu dùng trong
quá trình sử dụng.
13
-Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trng cho mức độ truyền cảm, hấp dẫn của sản
phẩm, sự hài hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu.
-Chỉ tiêu độ bền: Đây là chỉ tiêu phản ánh khoảng thời gian từ khi sản
phẩm đợc hoàn thiện cho tới khi sản phẩm không còn vận hành, sử dụng đợc
nữa.
-Chỉ tiêu dễ vận chuyển: Phản ánh sự thuận tiện của các sản phẩm trong
quá trình di chuyển, vận chuyển trên các phơng tiện giao thông.
-Chỉ tiêu an toàn: Chỉ tiêu đặc trng cho mức độ an toàn khi sản xuất hay
tiêu dùng sản phẩm.
-Chỉ tiêu sinh thái: Phản ánh mức độ gây độc hại, ảnh hởng đến môi trờng
xung quanh trong quá trình sản xuất và vận hành sản phẩm.
-Chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá. Đặc trng cho khả năng lắp đặt
và thay thế của sản phẩm khi sử dụng.
-Chỉ tiêu kinh tế: Phản ánh các chi phí cần thiết từ khi thiết kế, chế tạo
đến khi cung ứng sản phẩm và các chi phí liên quan sau khi tiêu dùng sản
phẩm.
b) Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc
-Tỷ lệ sai hỏng: Đánh giá tình hình thực hiện chất lợng sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm không phân thứ hạng chất lợng
sản phẩm:
+Sử dụng thớc đo hiện vật
Số lợng sản phẩm sai hỏng
Tỷ lệ sai hỏng = x 100%
Tổng sản phẩm sản xuất
+Sử dụng thớc đo giá trị:
Chi phí cho các sản phẩm hỏng
Tỷ lệ sai hỏng = x 100%
Tổng chi phí cho toàn bộ sản phẩm
-Hệ số phẩm cấp bình quân: áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất
có phân hạng chất lợng sản phẩm.

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét