Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Nhiệm vụ.
NH được thành lập để tiến hành các hoạt động NH bao gồm: nhận tiền
gửi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng
nhiệm vụ của NH; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu
thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng; các dịch vụ khác khi được NHNN cho phép.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.
- Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro.
Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính
quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc
tính nổi bật của mô hình Habubank là các đơn vị kinh doanh được cơ cấu tập
trung vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh NH. Kiểm tra
và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết
đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống.
Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do
Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính
linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp NH dễ thích ứng
và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển.
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank ).
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong
cơ cấu tổ chức của một NHTMCP. Đại hội đồng cổ đông cử ra Ban kiểm soát để
giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành.
Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ một tỷ lệ cổ
phần nhất định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát
hoạt động của Ban điều hành.
Dưới Hội đồng quản trị có Ủy ban Quản lý tài sản và Ủy ban chính sách
tín dụng. Có chức năng và nhiệm vụ quản lý tài sản và quản lý tín dụng, giám
sát những hoạt động liên quan của Ban điều hành
Ban điều hành chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Ban điều hành bao gồm: Tổng giám đốc điều hành và 4 Phó tổng giám đốc.
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tổng Giám đốc điều hành chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản
trị có chức năng nhiệm vụ là điều hành mọi hoạt động của NH và quản lý rủi
ro thị trường và thanh khoản, nguồn vốn và chiến lược-hợp tác -marketting.
Dưới Tổng giám đốc điều hành có 4 Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám
đốc phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng, Phó tổng giám đốc phụ trách
mảng dịch vụ NHDN và phát triển kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách
dịch vụ NH cá nhân, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch
vụ. Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ còn quản lý
rủi ro hoạt động. Ba Phó tổng giám đốc còn lại thì quản lý rủi ro tín dụng.
Dưới Ban điều hành còn một loạt các phòng ban chức năng hỗ trợ quản
lý và kiểm toán nội bộ:
+ Văn phòng: hỗ trợ Ban điều hành trong quản lý.
+ Phòng thanh tra kiểm toán nội bộ: kiểm soát nội bộ
+ Phòng tài chính kế toán: quản lý, ghi chép tình hình tài chính của NH
+ Phòng đầu tư: phụ trách mảng đầu tư của NH.
+ Phòng phát triển kinh doanh: quản lý cả quá trình trước, trong và sau
khi cho khách hàng vay vốn
+ Phòng thanh toán quôc tế: mở L/C, bảo lãnh
+ Phòng nghiệp vụ, ngoại hối, ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, đầu tư
vào thị trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở.
Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở, 01 Sở giao dịch và 26 chi nhánh,
phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ NH doanh
nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ
NH cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu
tư khác trên thị trường chứng khoán.
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Nguồn nhân lực.
Với tốc độ phát triển hoạt động ngành NH và sự cạnh tranh ngày càng
cao tên thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập WTO, công tác phát triển
nguồn nhân lực giữ một vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược của
bất kỳ NH nào. Năm 2008 đánh dấu một mốc son trong quá trình phát triển
của Habubank với những thành công rực rỡ không chỉ ở việc mở rộng quy mô
nguồn nhân lực cả về chất và về lượng.
Năm 2008, tổng số nhân viên Habubank là 940 cán bộ ( tăng 1,1 lần so
với năm 2007) với tỷ suất gìn giữ nhân viên gần 100%.
Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành luôn coi trọng đội ngũ cán bộ nhân
viên và coi họ là tài sản quý giá nhất mà Habubank luôn quan tâm hàng đầu,
thể hiện qua việc đầu tư thích đáng vào công tác đào tạo, quản lý chặt chẽ, đối
xử công bằng, dân chủ và chính sách đãi ngộ phù hợp. Thêm vào đó, cán bộ
nhân viên Habubank luôn được khuyến khích đóng góp đánh giá, phê bình
mang tính xây dựng nhằm hoàn thiện một bộ máy lãnh đạo mạnh mẽ, liêm
chính, đề cao tinh thần làm việc tập thể. Đây được coi như một quá trình trao
đổi giá trị, theo đó, Habubank yêu cầu đội ngũ quản lý và nhân viên đưa ra
những đánh giá hoạt động và hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thiện bản thân cũng
như NH mà họ là thành viên. Đạo đức nghề nghiệp quyết định trực tiếp đến
sự phát triển, uy tín và hình ảnh của một doanh nghiệp. Chính vì thế,
Habubank luôn đề cao giá trị đạo đức nghề nghiệp. Mỗi cán bộ nhân viên
Habubank, từ cán bộ cao cấp đến nhân viên nghiệp vụ, đều cam kết tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp theo những chuẩn mực quốc tế cao nhất.
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.1.4.Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Hà Nội giai đoạn 2004-2008.
1.1.4.1. Hoạt động tạo lập vốn.
NH đã được NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-
GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Kể từ khi
thành lập, vốn cổ đông của NH đã được phát triển tại các thời điểm sau:
Vốn tăng lên
(triệu VND)
Được NHNN Việt Nam chấp
thuận theo
Ngày
50000 QĐ số 58/1999/QĐ-NHNN5 18/3/96
57000 QĐ số 443/1999/QĐ-NHNN5 21/12/99
63170 QĐ số 424/2000/QĐ-NHNN5 22/99/2000
70000 QĐ số 498/2000/QĐ-NHNN5 05/12/2000
71044 QĐ số 87/NHNN-QLTD 05/02/2002
80000 QĐ số 576/ NHNN-QLTD 06/09/2002
120000 QĐ số 170/NHNN-QLTD 07/04/2003
200000 QĐ số 45/NHNN-HAN7 11/02/2004
300000 QĐ số 89/NHNN-HAN7 21/01/2005
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank )
Ngày 25/12/2007, Hội đồng quản trị Habubank đã chính thức thông
báo việc hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 1.400 tỷ đồng lên 2.000 tỷ
đồng sau khi phát hành cổ phiếu đợt II. Đây là mục tiêu đã được Đại hội cổ
đông đặt ra từ đầu năm 2007. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền
vững, cấu trúc tài chính lành mạnh của Habubank trong năm2007.
Việc tăng vốn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập WTO, nhất là
khi thị trường tài chính tiền tệ đã có những dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt. Tuy
nhiên, đây cũng là minh chứng cho sự phát triển ổn định, hiệu quả của
Habubank khi vốn điều lệ tăng gấp đôi so với năm 2006. Có thể nói 2007 là
năm có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh với các chỉ số tăng từ 30% đến 100%
cùng với nhiều giải thưởng trong và ngoài nước ghi nhận sự phát triển toàn
diện của Habubank. Việc tăng vốn lần này là một trong những bước chiến
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
lược nhằm tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu
tư cơ sở vật chất, công nghệ, chuẩn bị cho việc ra đời các sản phẩm cạnh
tranh của Habubank trong thời gian tới.
Habubank không chi tăng vốn điều lệ mà công việc tao lập vốn của
HBB còn không ngừng tăng lên, được thể hiện ở chỗ trong các năm HBB
luôn nỗ lực huy động vốn trong các kênh tài chính khác nhau, đặc biệt từ khi
việt nam có thị trường chứng khoán và thuận lợi đó là HBB là một ngân hàng
cổ phần.
Đơn vị:Triệu đồng
Năm 1989 2000 2002 2004 2006 2008
Tổng vốn cổ
đông
5000 78.313 98.726 253.547 1.756.381 3.025.202
(Nguồn :Niên giám Habubank 20 năm giá tri tích luỹ niềm tin).
1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn.
a) Tình hình huy động vốn
Năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nên tổng huy
động của Habubank không tăng lên mà giảm đi tương đối nhiều so với năm
2007(mặc dù 2007 có những biến động lớn về chính sách tiền tệ).Năm 2008
tổng huy động của HBB chỉ đạt 16.022.876 triệu VND trong khi đó năm 2007
là 19.872.363 triệu VND,giảm đi 19,37 % so với năm 2007.
Trong năm 2007 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ.Cạnh
tranh ngày càng mạnh vứi sự bùng nổ mạnh lưới ngân hàng, đặc biệt là sự
xuất hiện của các ngân hang nông thôn lên thành thị.Ngoài ra,chính sách thắt
chặt tiền tệ của NHNHđể kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí
vốn cho các ngân hang và đẩy lãi suất huy động lên cao .Lãi suất huy động
trên thi trường thời điểm đầu năm,cuối năm chênh lệch nhau rất lớn,dao động
trong khoảng 2%-3%.Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12,thị trường khan
hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch tiền đồng bị đẩy lên rất cao.Trong bối
cảnh đó,HABUBANK vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản,bảo đảm
đủ nguồn vốn phục vụ kinh doanh phát triển của ngân hang.
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Để đạt được kết quả trên,HABUBANK đã luôn chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hang,duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kì
hạn và phong phú về hình thức.Bên cạnh các tài khoản tiền gưỉ và tiền gửi tiết
kiệm,trong năm 2007,HABUBANK còn chú trọng đến việc phát hành giấy tờ
có giá và đã thành công phát hành hai đợt kỳ phiếu USD cho ngâ hang, đưa ra
sản phẩm mới ‘tiết kiệm 3G’ dành cho doanh nhân năng động và sản phẩm
tiết kiệm gửi góp được tặng bảo hiểm ‘Tình yêu cho con”dành ch các bậc cha
mẹ muốn chuẩn bị một khoản tài chính tưng laic ho con.Ngoài
ra,HABUBANK cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hang cũ,tiếp thị các
doanh nghiệp mới để năng cao số dư tiền gửi tại ngân hang trên cơ sở duy trì
một lượng lớn khách hang gắn bó.
Tổng huy động vốn của ngân hàng trong năm 2008 là 16222 tỷ đồng
giảm 19,37 % so với năm 2007, trong năm 2007 đạt 19970 tỷ đồng,tăng
trưởng 105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoặch được giao,trong đó
huy động tiết kiệm tăng 30.4%,huy động tiền gửi khách hang tăng 299% và
huy động từ thị trường liên ngân hang tăng 122,4%.
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn qua 5 năm của Habubank.(Nguồn:báo cáo
thường niên 2007)
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn 2007(Nguồn:báo cáo thường niên 2007).
b) Chỉ số an toàn vốn
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của NH là tỷ trọng
vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Điều 81- Luật các tổ chức tín dụng
12/1997 đã quy định tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn này.
Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Năm 2004 tỷ lệ an toàn
vốn của Habubank lầ 8,44%. Tỷ lệ này năm 2005 đạt 8,89%. Đây cũng là
một tiêu chí để World Bank tăng hạn mức cho Habubank trong Dự án tài
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chính Nông thôn II từ 49 tỷ đồng năm 2004 lên 85 tỷ đồng năm 2006. Chỉ số
an toàn vốn của Habubank trong năm 2006 đạt 14%.Đến năm 2007 chỉ số an
toàn vốn của HABUBANK là 16%.Đây là chỉ số mà Habubank đánh giá là tối
ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều
rủi ro như Việt Nam.
1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn.
a) Hoạt động cho vay
- Cho vay khách hàng
Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước trước khi bước vào hội
trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo nhu cầu
về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm cả cá
nhân và doanh nghiệp. Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các
dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng- là dịch vụ tạo
ra nguồn thu chủ yếu cho NH.
Năm 2007, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm 10
điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, Habubank còn
tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất Trong năm
2008 Habubank mở xhi nhánh tại Đà Năng,chi nhánh đầu tiên của Habubank
tại Miền Trung và đầu tư mở rộng thêm 4 chi nhánh tại TP HCMHabubank
luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trọng điểm nằm trong quy hoạch phát
triển của chính phủ Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư nợ
trung và dài hạn luôn giữ một tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay
chiếm 33,70% năm 2004, 31% năm 2005 , 21,61% năm 2006,40,27% năm
2007 và 41,93% năm 2008.
Đồng thời hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Habubank.
Trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của các Công ty Cổ phần, TNHH
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
năm 2004-2007 chiếm tỷ trọng lớn từ 52% năm 2004, đến 65%năm 2005,
59,63% năm 2006 và 69,14% năm 2007. Dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình
vay chiếm 23% năm 2004, 29% năm 2005,26,45% năm 2006 và 19,78% năm
2007.Tuy nhiên, Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay
khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho NH đồng thời đáp ứng được nhu
cầu về vốn cho các khách hàng.
Bảng : Tổng dư nợ giai đoạn 2004-2008.
Năm 2004
% Tổng
nguồn
Năm 2005
% Tổng
nguồn
Năm 2006
%Tổng
nguồn
Năm 2007
%Tổng
nguồn
Năm 2008
%Tổng
nguồn
Tổng dư nợ (Tr VNĐ) 2.362.641 3.330.218 5.983.267 9.419.378 10.447.159
Phân theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn 66,30% 69% 70,39% 59,73%
- Cho vay trung, dài hạn 33,70% 31% 21,61% 40,27%
Phân loại theo loại hình DN
- DNNN 23% 3% 9,88% 10,04%
- CTCP, TNHH 52% 65% 59,63% 69,14%
- DN có vốn ĐTNN 2% 3% 1,41% 1,04%
- Cá nhân, hộ gia đình 23% 29% 26,45% 19,78%
Phân loại theo ngành kinh tế
- Thương mại 73% 65,94% 63,51% 49,46%
- Nông, lâm nghiệp 0,23% 0,98% 0,21% 14,68%
- Sản xuất và chế biến 9,08% 3,8% 3,18% 13,97%
- Xây dựng 9,92% 8,68% 1,02% 1.75%
- Vận tải và thông tin
liên lạc
4,71% 1,99% 25,91% 0,11%
- Các ngành khác 3,06% 18,61% 6,17% 20,03%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006,2007 của Habubank)
Các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2006
Biểu đồ: Tổng dư nợ cho vay năm 2007.
Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét