Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

bàn về hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

Thực hiện mô hình liên kết bằng vốn kiểu này là các Chaebol Hàn Quốc
nhh: Daewoo, Sasung, các tập đoàn của Nhật Bản lấy hàng làm trung tâm nh: Fuji,
Mitsubishi
2. Mô hình liên kết theo dây chuyền sản xuất kinh doanh.
Mô hình này thờng áp dụng đối với những ngành mà sản phẩm có cấu tạo
nhiều cấp, nhiều bộ phận. Công ty mẹ có tiềm năng lớn thực hiện chức năng trung
tâm nh xây dung chiến lợc kinh doanh, tiếp thị, phát triển sản phẩm, huy động và
phân bổ vốn đầu t quan hệ đối ngoại, đào tạo nhân lực, lắp ráp hoàn chỉnh sản
phẩm nổi tiếng Công ty mẹ kiểm soát một mạng lới các công ty con, các công ty
cháu theo dạng hình chóp (cấp 1, cấp 2, cấp 3), tạo thành một quần thể doanh
nghiệp khổng lồ. Sự phối hợp và kiểm soát hoạt động của công ty mẹ với các công
ty con, công ty cháu đợc thực hiện rất chặt chẽ, thông qua chiến lợc sản phẩm và
kế hoạch kinh doanh đồng bộ từ trên xuống dới. Công ty mẹ tham gia góp cổ
phần, trợ giúp về mặt kỹ thuật, đào tạo cán bộ.
3. Mô hình liên kết giữa nghiên cứu khao học với sản xuât kinh doanh.
Theo dạng này, công ty mẹ thờng là những trung tâm nghiên cứu ứng dụng
lớn, lấy việc phát triển công nghệ mới là đầu mối cho sự liên kết. Các công ty con
là những đơn vị sản xuất, kinh doanh có chức năng ứng dụng nhanh kết quả
nghiên cứu công nghệ mới của công ty mẹ, biến nó thành sản phẩm có u thế trên
thị trờng. Năng lực cạnh tranh của cả tập đoàn chính là ở khả năng liên kết, từ
nghiên cứu đến ứng dụng.
Tuy các dạng liên kết giữa công ty mẹ với công ty con dựa trên những nền
tảng khác nhau, phù hợp với từng hình thức sản phẩm khác nhau, song suy cho
cùng đều là sự chi phối bởi yếu tố tài sản, trong đó bào gồm cả tài sản hữu hình,
xác định đợc bằng lơng nh: TSCĐ; TSLĐvà tài sản vô hình, không xác định
đuợc bằng lợng nh: sỏ hữu công nghiệp, phát minh khao học, uy tín sản phấm, thị
trơng sức mạnh chi phối của công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nắm
giữc các nguồn tài sản trên và chính những nguồn tài sản vô hình có tác dụng hỗ
5
trợ hiệu quả, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, tăng cờng quan hệ hợp tác và lợi ích
kinh tế giữa công ty mẹ với các công ty con.
IV. Điều kiện hình thành công ty mẹ công ty con.
Theo chuẩn mực quốc tế thì mô hình công ty mẹ công ty con phải thoả mãn
những điều kiện sau:
Công ty mẹ là công ty có một hoặc nhiều công ty con. Công ty con là công ty
có vốn đầu t của công ty mẹ, bị công ty mẹ chi phối bằng việc nắm giữ quyền
chỉ định đa số thành viên hội đồng quản trị hoặc nắm giữ quyền biểu quyết đa
số trong hội động quản trị. Những công ty có vốn đầu t của công ty mẹ mà
công ty mẹ không nắm quyền chi phối thì không phải là công ty con. Nh vậy
để trở thành công ty mẹ của công ty khác cần có hai diều kiện:
+ Có vốn đầu t vào công ty đó
+ Nắm quyền chi phối công ty đó.
Công ty mẹ và công ty con dều là doanh nghiệp độc lập và có t cách pháp nhân
đầy đủ, có vốn vâ tài sản riêng.
Công ty mẹ là một trong những chủ sở hữu của công ty con. Mối quan hệ giữa
công ty mẹ và công ty con là mối quan hệ của chủ sở hữu với doanh nghiệp có vốn
đầu t của mình.
V. Ưu, nhợc điểm của mô hình tập đoàn kinh tế.
V.I. Ưu điểm:
Có tính linh hoạt trong việc hình thành mô hình:
Công ty mẹ công ty con không phải là mô hình tổ chức. Nó đợc dùng để chỉ
sự chi phối của một doanh nghiệp với một doanh nghiệp khác, nên nó không bị
cứng nhắc với bất kì một cấp hành chính nào. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và
công ty con đớc xác định trong quy định của luật pháp và điều lệ công ty, nó t-
ơng đối ổn định.
Sự chi phối của công ty mẹ đối với công ty con đợc thực hiện qua hình thức đại
hội cổ đông, quyền hạn của đại hội cổ đông đợc luật hiện hành quy định.
6
Khi đã là công ty mẹ góp vốn vào công ty con thì số tiền lời của công ty con
sau mỗi năm hoạt động đơng nhiên phải chia về cho công ty mẹ tơng ứng với
số vốn công ty mẹ đã góp. Nh vậy quá trình tích tụ & tập trung vốn sẽ đợc thực
hiện tốt hơn, nhanh hơn, khắc phục tình trạng phân tán vốn.
Công ty mẹ và công ty con có thể giải phóng sức sản xuất vì có sự liên hệ thực
tế về tài chính không phải về cơ chế hành chính nh một số mô hinh đang áp
dụng. Thêm vào đó, lực lợng sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất
theo cơ chế quản lý cũ không còn phù hợp.
Tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp: tiến hành liên kết trên cơ sở bình đẳng,
tôn trọng lợi ích của nhau, giảm bớt sự liên kết theo kiểu mệnh lệnh hành chính
; thực hiện tổ chức bộ máy gọn nhẹ, gắn kết với nhau bằng cơ chế vốn linh
hoạt.
V.2 Nhợc điểm
- Do công ty mẹ nắm giữ và chi phối vốn đầu t nên luôn có quyền quyết định
tối cao về chiến lợc và nhân sự cấp cao
- Các công ty con tuy hoạt động kinh doanh độc lập nhng hoạt động của nó
phải theo đúng định hớng chiến lợc của công ty mẹ
- Nếu công ty con gặp khó khăn hay phá sản thì công ty mẹ chỉ chịu thua lỗ
chứ không làm công ty mẹ phá sản. nhng ngợc lại khi công ty mẹ gặp khó
khăn, các công ty con sẽ chịu tác động nặng nề đặc biệt khi công ty mẹ phá
sản thì các công ty con cũng bị phá sản theo
- Mô hình công ty mẹ- công ty con chỉ thực sự đạt hiệu quả khi nó tuân theo
quy luật tích tụ và tập trung của kinh tế thị trờng. Trái điều này hẳn mô hình
sẽ sụp đổ.
7
Phần II:
Tập đoàn kinh tế trong điều kiện ở Việt Nam.
I.Tính tất yếu của việc hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt
Nam và những định hớng.
I.1. Tính tất yếu:
Do sự phát triển của kinh tế thị trờng, sự tích tụ, tập trung chuyên môn hoá
và sự hợp tác hoá sản xuất, do nhiều nhân tố khác của kinh tế xã hội, khoa học
công nghệ, khoa học quản lý, từ lâu nhiều doanh nghiệp đơn lẻ ở các nớc kinh tế
phát triển đã liên kết lại với nhau, dần hình thành những tổ hợp kinh tế quy mô lớn
về ngành nghề và về lĩnh vực kinh doanh, phạm vi hoạt động không chỉ một địa
phơng mà liên kết toàn cầu. Năm 1980, thế giới có 12000 công ty xuyên quốc gia
với 122 000 chi nhánh ở nớc ngoài. Năm 1989, số công ty xuyên quốc gia đã lên
tới 35000 với 150 000 chi nhánh ở nớc ngoài. Hiện nay gần 40% tổng giá trị của
nền kinh tế thế giới, 50% tổng kim ngạch mậu dịch, 90% tổng kim ngạch đầu t
trực tiếp, 90% công nghệ phát triển cao, 75% chuyển giao kỹ thuật, 90% mậu dịch
kỹ thuật của các nớc phát triển đều thông qua các công ty xuyên quốc gia. Đây là
những khái quát chung về tình hình kinh tế thế giới hiện nay. Trong khi đó, khi
đánh giá về bớc phát triển vững mạnh và vợt bậc của nền kinh tế Việt Nam năm
2003, Thủ tớng Phan Văn Khải đã nêu rõ: Mặc dù nền kinh tế Việt Nam năm
2003 đã đạt những thành tựu lớn với GDP tăng 7,4% (đứng thứ 2 Châu á), thu
ngân sách lần đầu tiên đạt 132 000 tỷ đồng và là năm thứ sáu liên tiếp vợt qua chỉ
tiêu đề ra, nhng quy mô sản xuất kinh doanh của nền kinh tế chúng ta còn quá nhỏ
bé. Thu ngân sách của cả nớc cha bằng số đóng góp ngân sách của một tập đoàn
kinh tế lớn trên thế giới. Chính vì thế muốn kinh tế tiếp tục bứt phá và tăng trởng
bền vững, nhất định chúng ta phải xây dựng những tập đoàn kinh tế mạnh, có quy
mô sản xuất lớn để đủ sức cạnh tranh, phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
I.2. Những định hớng về việc hình thành loại tập đoàn trong điều kiện Việt
Nam.
8
Các tổng công ty theo mô hình TĐKT đợc thành lập theo quyết định
91/TTg mới chỉ là hình thức quá độ của mô hình TĐKT. Nó còn đơn điệu (chủ yếu
là chỉ bao gồm các DNNN của một ngành) đợc thành lập theo ý chỉ của cơ quan
cấp trên chứ cha hoàn toàn là quá trình hình thành tự nhiên. Do vậy động lực và cơ
sở hoạt động của quá trình hình thành tự nhiên. Trong khi đó, mô hình TĐKT mà
chúng ta muốn thành lập lại cần tuân theo nguyên tắc đa dạng ngành nghề và đa
sở hữu, trong đó các DNNN giữ vai trò chủ đạo trong các lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế.
Vì thế , nếu xét theo tính chất và trình độ của liên kết kinh tế thì ở nớc ta
trong những năm tới, hớng phát triển của các TĐKT sẽ là:
- Phát triển các TĐKT theo dạng Cartel là chủ yếu, tức là phát triển TĐKT theo
dạng chuyên môn hoá một ngành nh: xi măng, than, điện Hình thức này phù
hợp và tỏ ra có hiệu quả hơn. Tập đoàn tổ chức theo mô hình này, qua quá
trình tự tích luỹ từ kết quả sản xuất kinh doanh sẽ dần mở rộng sang các lĩnh
vực khác nh thơng mại, dịch vụ để hớng tới kinh doanh đa ngành và dần dần
thực hiện đa sở hữu.
- TĐKT dạng concern liên kết theo ngành dọc. Tập đoàn này có thể bao
gồm các hoạt động sản xuất, thơng mại dịch vụ có liên quan đến sản phẩm
chuyên ngành. Loại hình TĐKT này có khả năng hoạt động tốt vì nó có cơ sở
để hình thành trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay các công ty thơng mại
dịch vụ của tập đoàn sản xuất ban đầu sẽ hoạt động trong một số lĩnh vực
chuyên môn hoá với một số loại sản phẩm dịch vụ của tập đoàn sản xuất
chuyên ngành. Qua quá trình hoạt động, cùng với sự phát triển của tập đoàn,
các công ty vệ tinh này sẽ mở rộng sang các lĩnh vực khác để hớng tới đa
ngành.
- Loại hình tập đoàn đa ngành: Loại hình này có đặc điểm là các công ty thành
viên ít có mối quan hệ hoặc không cần có mối quan hệ về công nghệ nhng lại
có mối quan hệ chặt chẽ về tài chính, thực chất đây là việc một tổ chức tài
chính thực hiện đầu t vào các công ty kinh doanh tạo ra một chùm các
9
doanh nghiệp tài chính công nghiệp để hỗ trợ vốn đầu t cho các công ty
thành viên có hiệu quả cao.
Theo mô hình này, các đơn vị thành viên ít có quan hệ mật thiết, thậm chí
không có quan hệ nào liên quan đến sản xuất. Mối quan hệ ở đây chủ yếu là hành
chính và tài chính.
Tuy loại hình tập đoàn này thể hiện xu thế phát triển hiện nay nhng lại là giai
doạn cao của phát triển các tập đoàn, do đó đòi hỏi phải có những tiền đề cần thiết.
Trong khi đó, hiện nay, chúng ta cha hội tụ đủ những điều kiện nên lại hình tập
đoàn này vợt quá khả năng và trình độ của chúng ta hiện nay. Nếu thành lập và
phát triển loại hình này sẽ gặp nhiều khó khăn và không đem lại hiệu quả.
Tuy nhiên cho dù lựa chọn loại hình TĐKT nào, chúng ta cũng nên chủ động
ngay từ đầu thành lập một công ty tài chính riêng của tập đoàn để khơi thông các
luồn vôn phục vụ cho tích tụ đầu t, nâng cao hiệu qủa của việc sử dụng vốn, dần
đần tiến tới thành lập một ngân hàng trong tập đoàn. Hoạt động kinh doanh tài
chính ngân hàng của tâp đoàn có vai trò rất lớn và cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của tập đoàn bởi vì xu hớng cơ bản của tập đoàn chủ yếu là kiểm soát, chi
phối về tài chính, đầu t đối với các đơn vị thành viên.
II. Về việc chuyển đổi các TCT sang các TĐKT theo kiểu mẹ
con ở Việt Nam.
Trên bớc đờng hình thành các TĐKT ở Việt Nam, việc chuyển các TCT
sang hoạt động theo mô hình tập đoàn là một yếu cầu cấp thiết và mang tính tất
yếu vì các TCT đang hoạt động hiện nay ở Việt Nam chính là hình thức quá độ
của mô hình TĐKT và là một trong những tổ chức tiền thân của TĐKT.
Trong hơn mời năm phát triển kinh tế thị trờng dói sự quản lý của nhà nớc,
nền kinh tế Việt Nam dã có những bớc phát triển vợt bậc với sự ra đời của các
TCT nhà nớc và khẳng định đợc vai trò nòng cốt, chủ lực, xơng sống của nền kinh
tế. Tuy nhiên, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cạnh tranh, tự do thơng mại và
hội nhập kinh tế quốc tế hiệu qủa sản xuất kinh doanh của các tổng công ty nhà n-
ớc có xu hớng giảm dần. So với các doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn về
vốn (66%) nhng mới taọ ra đợc 58% doanh thu và tổng công ty 90 chỉ chiếm 22%
về vốn nhng đạt tới 27% doanh thu. Quá trình tổ chức lại cha thực sự tạo ra sự gắn
10
kết về tài chính, công nghệ, thị trờng. Do dó, hoạt động của TCT có phần rời rạc
cha phát huy đợc hiệu quả sức mạnh của TCT, một số cơ chế chính sách đối với
TCT nhà nớc đến nay không còn phù hợp khi so sánh với các TĐKT trên thế giới
thì còn nhiều sự khác biệt, không chỉ ở quy mô kinh doanh, ở trình độ kỹ thuật,
công nghệ sản xuất mà ở cả cơ chế quản lý và vận hành. Trong mô hình hiện tại,
các TCT có các công ty thành viên theo dạng hình chóp, trong đó các TCT là cơ
quan quản lý, không trực tiếp kinh doanh, hoạt động dựa vào các khoản phí đợc
nộp từ các đơn vị thành viên. quan hệ kinh tế giữa TCT với các đơn vị thành viên
vẫn mang dáng dấp hành chính, trung gian, cấp trên cấp dới, thiếu sự gắn kết về
lợi ích kinh tế và động lực phát triển.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các TCT cần tiếp tục đổi mới
mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của các TCT hiện nay. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ 9 đã nêu những định hớng về cơ chế, chính sách và các
giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm (2001 2005), trong đó đã
khẳng định một nhiệm vụ quan trọng là hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, tổ chức
lại và đổi mới quản lý DNNN trong đó cần kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu ủa
của các TCT theo mô hình công ty mẹ công ty con, kinh doanh đa ngành tổng
hợp trên cơ sở ngành chuyên môn hoá, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế
cùng tham gia kinh doanh, làm nòng cốt dể hình thành một số tập đoàn kinh tế
mạnh ở một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân nh bu chính
viễn thông, hàng không, dầu khí
Với nhiệm vụ quan trọng nh trên, chính phủ đang tiếp tục khẩn trơng nghiên
cứu để đa ra những sửa đổi cần thiết trong luật DNNN, trong đó có quy định về tổ
chức hoạt động và chuyển đổi tông công ty, DNNN theo mô hình công ty mẹ
con. Đây là vấn đề còn mới ở nớc ta, các tập đoàn đa và xuyên quốc gia lớn đều áp
dụng mô hình công ty mẹ công ty con do những u điểm của nó. Đó là:
Địa vị pháp lý của các công ty con có tính độc lập tơng đối, là những pháp
nhân chịu trách nhiệm trớc pháp luật nh đối với công ty mẹ.
11
Các công ty con đợc bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong quyết
định phơng án đầu t sản xuát, kinh doanh trong chiến lợc phát triển chung của
công ty.
Cơ chế giao vốn thay thế bằng cơ chế góp vốn rõ ràng, thể hiện rõ trách nhiệm
và quyền hạn của công ry mẹ (hoặc công ty đầu t tài chính trong công ty mẹ)
trong việc đầu t vốn cho các công ty con.
Các công ty con hoạt động theo tôn chỉ mục đích phát triển chung của công ty
mẹ và có mối quan hệ chặt chẽ với các công ty con khác trong công ty mẹ.
Bảo đảm sự chặt chẽ trong hoạt động của các công ty, công ty mẹ vẫn thực
hiện chế độ giám sát đối với các công ty con, công ty con thực hiện các chế độ
BCTC, kết qủa sản xuất kinh doanh định kì với công ty mẹ. Với mô hình công
ty mẹ công ty con, nh vậy , các công ty con đựoc tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty mẹ với vai trò là
ngời đầu t vốn cho công ty con, có quyền hạn trong việc định hớng hoạt động
của các công ty con.
Sự khác biệt giữa mô hình công ty mẹ công ty con và mô hình tổng công ty
Tổng công ty Công ty mẹ công ty con
- Quản lý chủ yếu bằng quan hệ
hành chính
- Có một công ty bao trùm lên các
thành viên
- Tổng công ty không phải là doanh
nghiệp kinh doanh
- Tổng vốn bằng tổng vốn các thành
viên
- Cơ cấu tài chính không có chiều
sâu, ít hiệu quả
- Chủ yếu bằng quan hệ tài chính
- Không có doanh nghiệp nào bao
trùm mà các thành viên phụ thuộc
nhau
- Công ty mẹ là một doanh nghiệp
kinh doanh
- Tổng vốn nhỏ hơn tổng vốn các
thành viên
- Cơ cấu tài chính có chiều sâu, hiệu
quả hơn
Mối quan hệ giữa công ty mẹ- công ty con và tập đoàn
12

Công ty A
Giải thích
___ Quan hệ chi phối. Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết; hoặc nắm
giữ quyền chỉ định đa số thành viên hội đồng quản trị;hoặc giữ
quyền biểu quyết đa số trong hội đồng quản trị
Quan hệ không chi phối
+ Công ty A là mẹ công ty B, công ty C, đồng thời cũng là mẹ công ty G và công
ty H
+ Công ty B, công ty C là con của công ty A
+ Công ty G, công ty H là con của công ty B đồng thời là con của công ty A
+ Công ty A với công ty D và công ty B với công ty E chỉ là mối liên kết không
phải là mối quanf
hệ mẹ- con
- Tập hợp công ty A, công ty B, công ty C, công ty G, công ty H là tập đoàn
Vậy tập đoàn là một tổ hợp gồm công ty mẹ và các công ty con
II. Những định hớng về cơ chế tài chính của mô hình công ty
mẹ- công ty con
1. Về quản lý vốn và tài sản
+ Nguyên tắc cơ bản trong vận hành và hoạt động của tổng công ty theo mô hình
công ty mẹ- công ty con là dựa trên các quan hệ về đầu t và sở hữu về vốn, tài sản
giữa công ty mẹ và công ty con
+ Công ty mẹ đợc phép sử dụng vốn và tài sản thuộc quyền quản lý sử dụng của
mình để đầu t ra ngoài doanh nghiệp bao gồm: đầu t thành lập doanh nghiệp có
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của công ty mẹ và do công ty mẹ là chủ sở hữu,
13
Công ty B Công ty C
Công
ty H
Công
ty G
Công ty D
Công
ty E

Tập đoàn
góp vốn với các chủ sở hữu khác thành lập công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn, mua lại cổ phần hoặc phần vốn của nhà đầu t khác, các hình thức
đầu t khác theo quy định của pháp luật.
+ Công ty mẹ không đợc quyền tự ý điều động vốn , và tài sản mà công ty mẹ đã
đầu t vào các công ty con mà chỉ có thể thực hiện thông qua việc chuyển nhợng
một phần hoặc toàn bộ số vốn của công ty mẹ đã đầu t vào các công ty con. Việc
chuyển nhợng tài sản của công ty mẹ dợc chủ sở hữu phân cấp và quy định trong
điều lệ của công ty. Nếu giá trị chuyển nhợng nhỏ hơn 50% giá trị tài sản theo sổ
sách kế toán thì do hội đồng quản trị công ty mẹ quyết định, ngợc lại nết trên 50%
thì hội đồng quản trị phải đợc chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
+ Công ty mẹ đợc quyền cầm cố, thế chấp, cho thuê, nhợng bán, thanh lý các tài
sản thuộc sở hữu của công ty, đợc thay đổi cơ cấu tài sản để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả nhất. Việc nhợng bán,
thanh lý các tài sản của công ty mẹ do chủ sở hữu phân cấp và quy định trong điều
lệ công ty mẹ. Nếu giá trị tài sản, nhợng bán, thanh lý có giá trị dới 50% tổng giá
trị tài sản theo sổ sách kế toán của công ty mẹ thì do hội đồng quản trị quyết định,
trên mức đó, hội đồng quản trị phải trình chủ sở hữu công ty mẹ xem xét, phê
duyệt.
+ Công ty mẹ đợc quyền trích khấu hao cơ bản theo nguyên tắc mức trích khấu
hao tối thiểu phải đảm bảo bù đắp đợc hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình thực tế
của tài sản không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Chính phủ quy định.
Công ty có thể đợc chủ sở hữu quyết định cho trích tăng khấu hao để nhanh chóng
thu hồi vốn.
+ Hàng năm, công ty mẹ phải thực hiện kiểm kê tài sản trớc khi khoá sổ kế toán.
tài sản thừa thiếu phải lập biên bản, xác định rõ nguyên nhân, những tài sản thiếu
hụt do nguyên nhân chủ quan thì tập thể, cá nhân gây ra dự thiếu hụt phải bồi th-
ờng. Mức độ bồi thờng do hội đồng quản trị quyết định theo quy định của pháp
luật. Việc hạch toán giá trị tài sản d thừa, thiếu hụt đợc thực hiện theo quy định
chung của Nhà nớc.
+ Việc hạch toán, xác định giá trị của tài sản lu động là hàng hoá tồn kho phải
thực hiện theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán. Trờng hợp giá gốc ghi trên
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét