Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam thời gian qua và những kiến nghị

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu

Trong điều kiện hiện nay, khi mà quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra và
bao trùm lên tất cả các lĩnh vực của đời sống nh hoạt động sản xuất kinh doanh,
đời sống văn hoá, chính trị thì hợp tác quốc tế, đầu t nớc ngoài ở nớc ta ngày
càng đợc mở rộng nhằm phát huy lợi thế so sánh của mình. Trong đó, một nhân tố
quan trọng không thể thiếu đợc là hoạt động ngoại hối. Hoạt động này có liên
quan chặt chẽ đến nền kinh tế quốc tế và là cơ sở để nền kinh tế nớc ta hội nhập đ-
ợc với nền kinh tế thế giới. Vì thế, hoạt động ngoại hối là mối quan tâm đặc biệt
của chính phủ nớc ta trong thời kì hiện nay.
Do việc quản lý ngoại hối liên quan trực tiếp đến rất nhiều hoạt động kinh
tế khác nhau đồng thời chịu ảnh hởng của các nhân tố trong nớc cũng nh quốc tế
nên NHTƯ phải có những chính sách và biện pháp để điều chỉnh ngoại hối luôn ở
trạng thái ổn định. Với chính sách đổi mới đợc Đảng và Nhà nớc ta ban hành vào
năm 1986, hệ thống Ngân hàng Việt Nam (NHNN VN) - cơ quan quản lý Nhà nớc
trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đã có những bớc chuyển biến đáng kể,
đặc biệt trong lĩnh vực quản lý ngoại hối.
Chính vì lý do đó nên em đã chọn đề tài: Đánh giá về hoạt động quản lý
ngoại hối của NHNN Việt Nam và những kiến nghị để làm tiểu luận. Do kiến
thức và thời gian có hạn nên nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đặng Uyên Thủy Minh.

1
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nội dung
Chơng I: KháI quát về quản lý ngoạI hối.
I - Khái niệm.
Ngoại hối là tiền nớc ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và
các công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài và là phơng tiện thiết yếu trong quan
hệ kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia.
Quản lý ngoại hối là việc Nhà nớc áp dụng các chính sách, biện pháp tác
động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng
ngoại hối theo những mục tiêu nhất định.
II - Mục đích của việc quản lý ngoại hối.
Điều 30 pháp lệnh NHNN VN năm 1990, điều 38 luật NHNH VN năm
1997 và mới đây là Nghị định 52/2003/NĐ-CP của Chính phủ đều qui định về việc
Nhà nớc giao cho NHNN VN quản lý ngoại hối và việc quản lý ngoại hối nhằm
mục đích sau:
1. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
NHTƯ sử dụng mọi biện pháp để tập trung nguồn ngoại hối (đặc biệt là
ngoại tệ) vào tay mình, nhờ đó, Nhà nớc có điều kiện để sử dụng nó phục vụ cho
các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại. Đồng thời sử dụng chính
sách ngoại hối nh một công cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách tiền tệ, bằng
cách thông qua việc mua bán ngoại hối trên thị trờng để can thiệp vào tỷ giá khi
cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền, tác động vào lợng tiền cung
ứng.
2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nớc.
NHTƯ là cơ quan quản lý tài sản quốc gia nên phải quản lý dự trữ ngoại hối
Nhà nớc nhng không chỉ bảo quản mà còn biết cách sử dụng dự trữ đó để phục vụ
cho việc đầu t và phát triển kinh tế và phải luôn đảm bảo an toàn không bị ảnh h-
ởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trờng quốc tế.Vì vậy NHTƯ phải mua, bán,
2
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chuyển đổi đồng tiền để phát triển, chống thất thoát, sói mòn quỹ dự trữ ngoại hối
của Nhà nớc, bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ. NHTƯ thông qua các chính
sách biện pháp của mình để can thiệp trên thị trờng ngoại hối để đạt đợc mục tiêu
đặt ra của NHTƯ hoặc là những mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nớc đặt ra.
3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thanh toán của một nớc phản ánh đầy đủ những xu hớng cung, cầu
về ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của
đồng tiền. Khi cán cân thanh toán bội thu, lợng ngoại tệ chảy vào trong nớc dẫn
đến khả năng cung về ngoại tệ cao hơn so với nhu cầu làm tỷ giá có chiều hớng
giảm xuống. Khi cán cân thanh toán bội chi, lợng ngoại tệ chảy ra nớc ngoài, lúc
này tỷ giá có chiều hớng tăng lên. Nếu ở hai trờng hợp này không có sự can thiệp
của NHTƯ thì tỷ giá sẽ biến động theo lợng cung cầu ngoại tệ trên thị trờng.
III - Cơ chế quản lý ngoại hối.
1. Cơ chế tự do ngoại hối.
Thực hiện cơ chế này nghĩa là ngoại hối đợc tự do lu thông trên thị trờng.
Lúc này trạng thái cân bằng của ngoại hối là do thị trờng quyết định, hoàn toàn
không có sự can thiệp của Nhà nớc, do vậy tỷ giá - giá cả ngoại hối sẽ phù hợp
với sức mua của đồng tiền trên thị trờng. Tỷ giá thả nổi dẫn đến lãi suất, luồng vốn
vào và ra hoàn toàn do thị trờng chi phối.
2. Cơ chế quản lý.
2.1 - Cơ chế Nhà nớc thực hiện quản lý hoàn toàn.
Theo cơ chế này thì Nhà nớc đợc độc quyền về ngoại thơng và ngoại hối. Tỷ
giá đợc hình thành do Nhà nớc quy định trên cơ sở áp đặt các luồng tiền ra vào.
Lúc này thì các tổ chức tham gia vào hoạt động ngoại thơng đều phải chấp hành
đúng theo các quy định mà Nhà nớc đa ra. Nếu nh việc kinh doanh xuất nhập khẩu
bị lỗ do tỉ giá thì Nhà nớc sẽ cấp bù, còn nếu có lãi thì phải nộp cho Nhà nớc. Cơ
chế này thích hợp với nền kinh tế kế hoach hoá tập trung.
3
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2.2 - Cơ chế quản lý có điều tiết.
Ta thấy, việc Nhà nớc áp đặt một chế độ tỷ giá là không phù hợp với nền
kinh tế thị trờng nh hiện nay. Từ đó thấy ngay đợc hạn chế của việc quản lý hoàn
toàn. Để khắc phục đợc hạn chế này thì Nhà nớc đã tiến hành điều tiết nhng gắn
với thị trờng và chỉ điều tiết trong một phạm vi nào đó để phát huy những mặt tích
cực và hạn chế những mặt tiêu cực của thị trờng, tạo diều kiện cho kinh tế trong n-
ớc phát triển ổn định, ngăn chặn ảnh hởng từ bên ngoài.
4
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chơng II - Hoạt động quản lý ngoại hối của nht
thời gian qua.
I. Vai trò của NHTƯ trên thị trờng ngoại hối.
Hầu hết các chính sách của NHTƯ đều tác động tới tỷ giá và NHTƯ khi
thực hiện các chính sách đều phải xét tới những tác động của chúng đối với tỷ giá
hối đoái. Các NHTƯ có thể tác động vào tỷ giá nhằm gây ảnh hởng đến nền kinh
tế hoặc có thể can thiệp vào thị trờng hối đoái để ngăn chặn đồng tiền nớc họ sao
cho không đi quá xa theo một hớng nào. Vai trò của NHTƯ đợc thể hiện ở những
mặt cụ thể nh sau:
1. Nếu có sự lo ngại nền kinh tế bị ảnh hởng của các biến động đột ngột
trong giá trị đồng nội tệ, NHTƯ có thể cố gắng làm giảm bớt các biến động tỉ giá
theo cách nhìn có lợi của mình. Điều này có thể giúp cho chu kỳ kinh doanh ít
thay đổi làm giảm bớt sự lo lắng trong các thị trờng tài chính và những hoạt động
đầu cơ, từ đó ngăn chặn giá trị của một đồng tiền bị rơi tự do.
2. Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn nhằm điều chỉnh hớng biến động
của thị trờng. Một số NHTƯ nỗ lực duy trì giá đồng nội tệ trong vòng các biên độ
không chính thức bằng cách can thiệp để không xảy ra tình trạng giá trị đồng nội
tệ tụt dới một mức chuẩn nào đó. Tuy nhiên ngay cả khi có các giới hạn ẩn thì
những giới hạn này cũng đợc điều chỉnh qua thời gian bởi vì đồng nội tệ mạnh hay
yếu đều có thể ảnh hởng đến nền kinh tế đất nớc. Đồng nội tệ yếu có thể làm giảm
mức thất nghiệp, có thể kích thích nền kinh tế nhng lại đẩy tỷ lệ lạm phát cao hơn.
Còn đồng nội tệ mạnh có thể khuyến khích ngời tiêu dùng và các doanh nghiệp
trong nớc mua hàng hoá từ các nớc khác do hàng hoá ngoại quốc hấp dẫn hơn về
giá cả. Lúc này sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài tăng lên buộc các nhà sản
xuất nội địa phải giảm giá hàng. Vì vậy giá trị lý tởng của một đồng tiền tuỳ thuộc
vào quan điểm của nớc đó cụ thể là quan điểm của các nhà quản lý có liên quan
đến những quyết định này.
3. Trong một số trờng hợp cụ thể, NHTƯ có thể can thiệp cô lập giá trị của
một đồng tiền khỏi một xáo trộn tạm thời.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
II - Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN VN thời gian qua.
1. Giai đoạn trớc khi ban hành luật ngân hàng.
Trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nớc nắm độc quyền về
ngoại thơng và ngoại hối; quyền thu, chi ngoại tệ do Nhà nớc quyết định; chỉ có
các doanh nghiệp quốc doanh mới đợc phép tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa
theo tỉ giá ấn định từ trớc. Tuy nhiên, chế độ một tỉ giá nh thế này không phản ánh
đợc mối quan hệ cung - cầu ngoại hối trên thị trờng.
Vì thế mà từ năm 1989, Nhà nớc ta đã thực hiện một số thay đổi trong quan
hệ kinh tế đối ngoại và trong chính sách tỉ giá. Tháng 3/1989, Nhà nớc ta đã áp
dụng chế độ tỉ giá đợc điều chỉnh thờng xuyên gần sát với tỉ giá thị trờng. Ngay
sau đó, NHNN VN thành lập hai trung tâm giao dịch hối đoái ở TP Hồ Chí Minh
và Hà Nội để làm thí điểm cho việc chuẩn bị thành lập thị trờng hối đoái trong cả
nớc. Nhờ đó, tỉ giá hối đoái dần dần phản ánh đợc thực tiễn của quan hệ cung -
cầu trên thị trờng, góp phần ổn định VNĐ, tạo điều kiện cho sự ổn định của môi
trờng kinh tế và phục vụ tốt cho các hoạt động kinh tế đối ngoại.
2. Sau khi ban hành Bộ luật ngân hàng.
NHTƯ thực hiện việc quản lý ngoại hối thông qua việc điều hành thị trờng
ngoại hối, đa ra các quy chế hoạt động, quy định về tỉ giá, quản lý trạng thái ngoại
tệ, biên lập cán cân thanh toán, kiểm tra việc xuất nhập khẩu ngoại hối ở đây
chúng ta sẽ xét đến hai vấn đề nổi cộm và quan trọng nhất đó là vấn đề tỉ giá và
việc quản lý trạng thái ngoại tệ.
2.1 - Tỉ giá.
Ngày nay, tỷ giá trở thành một vũ khí lợi hại trong cuộc chiến tranh thơng
mại hết sức khốc liệt trên thế giới, nhất là giữa Nhật Mỹ Tây Âu. ở Việt
Nam, từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế
giới, tỷ giá cũng là một vấn đề hết sức nóng bỏng và đợc nhiều ngời quan tâm.
Chính sách tỷ giá đã đợc Nhà nớc ta sử dụng nh một công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô. Nếu không có quyết sách về tỷ giá kịp thời, phù hợp sẽ gây ảnh hởng tiêu cực,
kìm hãm quá trình đầu t trong nớc, làm thâm hụt cán cân thơng mại và khó có thể
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thực hiện thành công những mục tiêu và nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiêp hoá
hiện đại hóa đất nớc.
Do các dao động tỷ giá ảnh hởng đến lãi suất nên nó cũng ảnh hởng đến giá
chứng khoán đợc mua bán trên các thị trờng. Tác động cụ thể tuỳ thuộc vào loại
chứng khoán đợc mua hoặc bán, đặc biệt ảnh hởng đến giá cổ phiếu và trái phiếu :
- Tác động đối với giá cổ phiếu : Cổ phiếu của các doanh nghiệp nội địa có thể bị
ảnh hởng bởi việc các nhà đầu t nớc ngoài sử dụng cổ phiếu nh một phơng tiện để
kiếm lời từ đầu cơ tiền tệ. Bằng cách này, các nhà đầu t nớc ngoài có thể mua cổ
phiếu nội địa khi đồng bản tệ yếu rồi bán các cổ phiếu này khi đồng bản tệ mạnh.
Nh vậy mức cầu của nớc ngoài đối với bất kỳ một cổ phiếu nội địa nào đó có thể
cao hơn khi đồng nội tệ đợc dự kiến tăng giá.
- Tác động đối với giá trái phiếu : Đồng nội tệ yếu rất có thể sẽ làm tăng dự đoán
về lạm phát, lãi suất thị trờng lên cao hơn và mức cầu các nguồn vốn vay giảm.
Lãi suất thị trờng tăng làm cho lợi tức từ các trái phiếu hiện hữu tăng, trái phiếu
giảm giá. Những ngời nắm giữ trái phiếu dự đoán đồng nội tê giảm giá sẽ không
muốn giữ trái phiếu, vì giá trị thị trờng của trái phiếu giảm làm cho lãi suất tăng,
các nhà đầu t sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lời cao hơn để bù đắp rủi ro do lạm phát.
Vì thế, trong thời gian qua, NHTƯ đã điều hành tỷ giá theo hớng hình
thành mức tỷ giá phản ánh cung cầu ngoại tệ trên thị trờng, khuyến khích xuất
khẩu để đẩy mạnh tăng trởng kinh tế, theo dõi sát sao diễn biến tỷ giá hàng ngày
để có biện pháp can thiệp, giữ cho tỷ giá vận động theo tín hiệu thị trờng, nhng
không có biến động lớn vợt quá tầm kiểm soát trong việc điều hành chính sách
tiền tệ. Trong 4 tháng đầu năm 2001, tỷ giá biến động ổn định. Từ tháng 5/2001,
tỷ giá có xu hớng tăng, mức tăng tỷ giá bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng 6 tháng đầu năm là 2.2% so với cuối năm 2000, tỷ giá trên thị tờng tự do
tăng khoảng 2.8%. Từ đầu tháng 7 đến cuối tháng 9/2001, tỷ giá trên thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng biến động khoảng 2% và trên thị trờng tự do biến động
khoảng 2.1%.
Việc điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ trong thời gian qua nh:
tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ lên 8%, rồi 12% và 15%; tự do hoá lãi suất cho
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
vay ngoại tệ; giảm tỷ lệ kết hối bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp từ 50% xuống
còn 30%; giảm tỷ lệ lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân; chủ động can
thiệp tăng tỷ giá; thu hẹp biên độ mua bán ngoại tệ của các Ngân hàng thơng mại
(NHTM) chỉ hạn chế đợc tốc độ dịch chuyển từ ngoại tệ sang nội tệ. Do tỷ giá
liên tục tăng lên, nhất là trong 3 tháng 5, 6 và 7/2001, mỗi ngày tăng từ 3-7
đồng/USD, tổng cộng tới gần 4%. Trong 7 tháng, NHTƯ tiếp tục tăng dự trữ bắt
buộc tới 15% làm tăng chi phí vốn đầu vào, do đó các NHTM cũng liên tục giảm
lãi suất huy động ngoại tệ xuống còn 2.6- 2.8%/ năm cho kỳ hạn 12 tháng, so với
mức 5.8- 6.0%/năm trớc đó.
Vì lí do tỉ giá liên tục tăng cao nh vậy nên NHTƯ quy định biên độ giao
dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn hẹp lại làm cho các ngân hàng và các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách mua bán với nhau ngoài biên độ. Điển hình là từ
17/7/2001, NHTƯ quy định ngiệp vụ mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ hoán đổi
(swap) với các NHTM. NHTM mang ngoại tệ bán cho NHTƯ để nhận ngay đợc
tiền vốn VNĐ để cho vay. Sau một thời gian xác định 7, 15, 30 hoặc 90 ngày sẽ
mua số ngoại tệ đó trên cơ số tỷ giá xác định và một tỷ lệ gia tăng là : 0.8%;
0.85%; 1.7% tơng ứng với các kỳ hạn nói trên. Tất cả các NHTM đều cho rằng tỷ
lệ gia tăng trên là quá cao, làm nản lòng họ trong nỗ lực cố gắng để nhận vốn nội
tệ của NHTƯ để cho vay. Vì thế, mới đây NHTƯ đã giảm tỷ lệ nói trên với các tỷ
lệ tơng ứng lần lợt là 0.3%; 0.4%; 0.5%; 1%.
Năm 2002, tỷ giá tăng thấp nằm ngoài dự kiến của nhiều ngời. Bởi vì từ đầu
năm 2002 mức dự đoán tỷ giá tăng thấp cũng là bằng năm 2001 tức tăng từ 3.5%-
4% lên trên 15.550 đ/USD. Nhng đến giữa tháng 12/2002 chỉ xoay quanh mức
15.100-15.400 đ/USD. Năm 2003, tỷ giá cũng biến động nhẹ: 15.398đ/USD.
Tháng 6/2003, tỷ giá bình quân liên ngân hàng là 15.524đ/USD, tăng khoảng 5
đ/USD so với tháng trớc, có thời điểm còn cao hơn mức giá phổ biến trên thị trờng
tự do.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2.2 - Quản lý trạng thái ngoại tệ.
a) Lãi suất.
Do đợc tự do hoá từ tháng 6/2001 nên lãi suất ngoại tệ ở nớc ta luôn theo sát
lãi suất trên thị trờng quốc tế. Lãi suất tiền gửi USD của các NHTM hoàn toàn phụ
thuộc vào lãi suất của FED và lãi suất SIBOR, và lãi suất huy động USD ở nớc ta
đang có khoảng cách rất xa so với lãi suất tiền gửi USD. Trớc năm 2002, lo ngại
trớc d luận về tình trạng đô la hoá, NHNN đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên tới
15% để buộc các NHTM phải giảm lãi suất huy động USD, sau đó tỷ lệ này giảm
xuống, hiện nay còn 8% nhng vẫn khá cao cha hoàn toàn tạo điều kiện thuận lợi
cho các NHTM tăng lãi suất huy động vốn USD, hấp dẫn ngời gửi USD vào các
ngân hàng.
Riêng lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại các tổ chức tín dụng,
NHNN vẫn khống chế ở mức thấp nhằm hạn chế việc găm giữ đô la trong tài
khoản và hạn chế đô la trong điều kiện tỷ lệ kết hối 80% giảm xuống 50% và hiện
nay còn 30%. Do đó lãi suất USD ở nớc ta giảm mạnh theo xu hớng thị trờng quốc
tế. Năm 2002, mức phổ biến đối với tiền gửi không kỳ hạn là 1-1.2%/năm; kỳ hạn
3 tháng: 1.5-2%/năm; kỳ hạn 6 tháng: 2.2-2.5%/năm; kỳ hạn 12 tháng: 2.6-
3.0%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn: 5.5-6%/năm; trung, dài hạn: 6.05-
6.5%/năm. Kể từ 16/6/2003, lãi suất tiền gửi USD không kì hạn của các tổ chức tín
dụng, Kho bạc nhà nớc tại NHNN giảm từ 1,35%/năm xuống còn 1,25%/năm.
Diễn biến lãi suất USD ở nớc ta cho thấy đã chịu ảnh hởng trực tiếp của thị trờng
quốc tế, nhất là tác động của 9 lần giảm lãi suất của cục dự trữ liên bang Mỹ, đồng
thời chịu ảnh hởng bởi việc NHNN Việt Nam điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng ngoại tệ. Theo một quan chức của NHNN thì việc giảm lãi suất là phù hợp
với xu hớng lãi suất đồng USD đang đứng ở mức thấp trên thị trờng thế giới. Dự
báo khả năng lãi suất USD còn có thể tiếp tục giảm trong thời gian tới.
b) Việc quản lý ngoại tệ.
Nhờ có những diễn biến trên thị trờng tiền tệ trong năm 2002 nh lãi suất
đồng VN tăng, nhập siêu tăng cao ớc tính tới 2.53 tỷ USD, nên thị trờng ngoại tệ t-
ơng đối ổn định, lãi suất USD và EURO ở mức thấp. Các luồng ngoại tệ tiền mặt
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chuyển vào Việt Nam tăng cao, trong cả năm đạt 2.2 tỷ USD. Ngoài ra còn các
nguồn ngoại tệ tiền mặt do ngời Việt Nam đi công tác nớc ngoài theo các dự án
mang về, ngời nớc ngoài làm việc tại Việt Nam. Do đó mặc dù nhập siêu lớn nhng
do nguồn ngoại tệ tiền mặt tăng cao, cộng với những diến biễn trái chiều về lãi
suất làm hạn chế tình trạng đầu cơ ngoại tệ và sự dịch chuyển tiền tệ theo chiều h-
ớng ngợc lại trớc đây: từ USD sang VNĐ.
Trong năm 2002, chỉ riêng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh
NHNN đã cấp phép cho 197 bàn uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ, xác nhận 71 bàn thu
đổi trực tiếp, nâng tổng số bàn hiện đang hoạt động thu ở đây lên 392 bàn với
doanh số thu đổi đạt hơn 902 triệu USD .
Tại Hà Nội có 250 bàn thu đổi ngoại tệ đợc phép hoạt động với doanh số
thu đổi trong năm đạt 210 triệu USD, tăng 17.5% so với năm trớc. Trong đó có
110 bàn đại lý thu đổi đợc trên 40 triệu USD và 140 bàn thu đổi của các NHTM
đạt doanh số 170 triệu USD, tăng 30.7% so với năm trớc. Đồng thời chi nhánh
NHNN ở Hà Nội cũng cấp 1200 giấy phép chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài cho ngời
c trú là công dân Việt Nam với doanh số 15 triệu USD. Điều này đã chứng tỏ dân
chúng và ngay cả khách du lịch cũng tìm đến đổi ngoại tệ tại các bàn thu đổi hợp
pháp ngày càng tăng lên. Trong 2 năm qua, tổng dự trữ ngoại hối quốc gia tăng
nhanh, quỹ dự trữ ngoại hối năm 2002 là 4414 triệu USD tăng 19.84% so với năm
2001. Đây là kết quả của chính sách nới lỏng tiền tệ một cách thận trọng của
NHNN. Theo ớc tính của IMF, đến năm 2006 VN cần 6341 triệu USD để cân
bằng cán cân thanh toán của mình.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chơng III : Những vấn đề tồn tại và
kiến nghị.
I - Những tồn tại cần khắc phục.
Mặc dù năm 2002 và nửa đầu năm 2003, NHNN đã đạt đợc rất nhiều thành
công trong công tác quản lý ngoại hối nhng bên cạnh đó vẫn không tránh khỏi một
số hạn chế. Đó là:
- Cha có những biện pháp, cơ chế chính sách để thu hút vốn đầu t nớc ngoài, cha
có giải pháp để luồng ngoại tệ từ nớc ngoài chảy về nớc ta tăng lên.
- Tỉ lệ cho vay bằng ngoại tệ thấp.
- Hệ thống văn bản chính sách về quản lý ngoại hối vẫn cha rõ ràng, có hiệu lực
cha cao. Một số văn bản không cập nhật, không đáp ứng đợc yêu cầu của thị tr-
ờng
II - kiến nghị.
1. Thiết lập cơ chế điều hành tỷ giá hợp lý.
Hiện nay, cơ chế tỉ giá đang đợc NHNN áp dụng để điều hành chính sách
tiền tệ là cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết. Khi sử dụng chính sách này, NHNN có
thuận lợi là có thể kiểm soát đợc sự biến động thất thờng của tỷ giá nhng lại gặp
phải khó khăn là tỷ giá không phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị tr-
ờng làm cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng không linh hoạt và kém
hiệu quả. Trong tơng lai NHNN cần thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá theo hớng
gắn liền với các quy luật của nền kinh tế thị trờng. Nói cách khác, NHNN cần mở
rộng biên độ xác định tỷ giá kinh doanh, xoá bỏ dần sự can thiệp trực tiếp mang
tính hành chính lên tỷ giá nh: kết hối, khống chế tỷ giá kỳ hạn, hoán đổi tiền tệ
tiến đến thực hiện cơ chế thả nổi, trong đó NHNN chỉ có thể tác động gián tiếp
đến tỷ giá thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng. Tỷ giá đợc điều chỉnh linh hoạt hơn sẽ khuyến khích kiểm soát nhập khẩu
trên cơ sở an toàn, tạo điều kiện tiếp tục hớng công tác điều hành tỷ giá theo đúng
quy luật cung cầu của thị trờng .
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2. Tiếp tục đổi mới bộ máy quản lý.
Một số nghị định ban hành năm 1998, 1999 là giai đoạn sau khi khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực nay không còn phù hợp với xu hớng phát triển nền
kinh tế khu vực và thế giới. Yêu cầu cần phải minh bạch hoá chính sách và cải
cách hành chính đang đặt ra phải có một văn bản pháp lý ở cấp cao hơn (Luật hoặc
pháp lệnh về ngoại hối). Thêm vào đó, việc Chính phủ quy định lại cơ cấu, chức
năng của NHNN đã tạo điều kiện cho NHNN mở rộng thẩm quyền của mình trong
lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính vì thế mà NHNN nên sử dụng
triệt để lợi thế của mình đối với một công tác trọng yếu nh công tác quản lý ngoại
hối. Để thực hiện điều này, NHTƯ cần tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản chính
sách về quản lý ngoại hối theo một số yêu cầu cụ thể; phân công công việc cho
các chi nhánh, phòng ban thật cụ thể, rõ ràng, nhằm tránh khỏi sự chồng chéo
nhau khi giải quyết công việc; đổi mới trong quy trình làm việc sao cho tiết kiệm
đợc chi phí và thời gian một cách có hiệu quả nhất. Năm nay, NHNN đang nghiên
cứu và cho áp dụng thêm một số công cụ của thị trờng nh Quyền chọn và hoàn
thiện các công cụ đã có gồm giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi cho phù hợp
với thông lệ quốc tế là một việc làm đáng mừng và cần phải phát triển hơn nữa.
3. NHNN là ngời mua bán cuối cùng.
Trong thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng rất dễ xảy ra sự mất cân đối trong
giao dịch. Nếu thừa ngoại tệ thì tất cả các ngân hàng thành viên đặt lệnh bán. Nếu
thiếu ngoại tệ, mọi ngân hàng đều đặt lệnh mua. Đúng ra NHNN phải can thiệp
thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ nhng NHNN lại không thực hiện đợc
nhiệm vụ này. Điều đó làm cho niềm tin của các ngân hàng thành viên vào thị tr-
ờng giảm dần, dẫn đến việc các NHTM trực tiếp kinh doanh với nhau không thông
qua thị trờng. hậu quả là không chỉ tồn quỹ ngoại hối bị giảm bớt mà còn làm suy
yếu vai trò điều tiết của NHNN. Vì vậy, để thực hiện tốt chức năng điều tiết thị tr-
ờng, trớc hết NHNN phải sẵn sàng thoả mãn mọi nhu cầu hợp lý của thị trờng, ng-
ợc lại theo tác động hai chiều của giao dịch, NHNN có thể mua đợc ngoại tệ từ các
NHTM. Hiển nhiên vấn đề này chỉ đợc thực hiện khi NHNN xây dựng cơ chế tỷ
giá thích hợp, quản lý tốt tài khoản tiền gửi ngoại tệ, quỹ dự trữ ngoại hối dồi dào.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
4. Về nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ.
a) Giao dịch của nghiệp vụ giao ngay.
Thờng thì giao dịch giao ngay đợc thực hiện trong vòng hai ngày làm việc
sau ngày đàm phán. Nên để khuyến khích các NHTM mua bán ngoại tệ thì NHNN
cần đẩy nhanh tốc độ thị trờng bằng cách nối mạng thanh toán bù trừ liên ngân
hàng cho tất cả các định chế đợc phép kinh doanh ngoại tệ. Nếu thời gian xử lý
chứng từ đợc giảm bớt, các NHTM không chỉ tiết kiệm đợc thời gian mà còn tận
dụng đợc nhiều cơ hội kinh doanh.
b) Đề nghị ký quỹ trong các giao dịch hối đoái kỳ hạn.
Bản chất của hợp đồng kỳ hạn là một giao dịch song phơng giữa ngời mua
và bán kỳ hạn nên việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí và
tình hình tài chính của hai bên đối tác. Nếu tỷ giá biến động gây bất lợi một khoản
lỗ vợt quá khả năng tài chính của một bên thì sẽ dẫn đến không thể thực hiện hợp
đồng. Mặt khác các giao dịch kỳ hạn không thể chuyển nhợng và thanh lý trớc hạn
để hạn chế rủi ro nh hợp đồng tơng lai, do vậy ngân hàng phải yêu cầu khách hàng
ký quỹ với một tỷ lệ nhất định, có thể là từ 1- 2% giá trị hợp đồng. Nếu tỷ giá biến
động có lợi cho khách hàng thì tỷ lệ ký quỹ không thay đổi. Còn nếu tỷ giá biến
động bất lợi cho khách hàng, khách hàng bị lỗ đến một mức độ nhất định thì ngân
hàng yêu cầu khách hàng bổ sung tiền ký quỹ. Số tiền ký quỹ sẽ bảo đảm an toàn
giúp các bên thực hiện tốt hợp đồng.
c) Nghiệp vụ tơng lai và quyền chọn tiền tệ.
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà hiện nay NHNN còn dè
dặt với nghiệp vụ này. Trong tơng lai, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế thế giới, NHNN nên cho phép các NHTM từng bớc tiếp cận với nghiệp vụ này
vì nó vừa làm đa dạng và sinh động thị trờng hối đoái, vừa cung cấp thêm công cụ
kiểm soát việc phòng ngừa rủi ro ở mức độ cao hơn cho kinh tế.
5. Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.
Một điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng khả năng chuyển đổi
cho bản tệ là nguồn dự trữ ngoại hối của quốc gia phải dồi dào nên:
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Một là : NHNN tiếp tục đa thêm tiền ra lu thông để thu gom ngoại tệ làm tăng
quỹ dự trữ ngoại hối, phối hợp với BTC trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn ngoại tệ do bán dầu thô - mặt hàng xuất khẩu chiến lợc của quốc gia; tăng
cờng các biện pháp kinh tế khuyến khích các tổ chức, cá nhân bán ngoại tệ cho
NHTM.
Hai là: Về việc đánh giá tồn quỹ ngoại hối. Hiện nay, quỹ dự trữ ngoại hối đợc
vận động theo tuần nhập khẩu, nói cách khác, nguồn ngoại hối dự trữ chỉ dừng
lại ở mức sẵn sàng thoả mãn các nhu cầu ngoại tệ để cân bằng cán cân thơng
mại. Điều này chỉ phù hợp khi Việt Nam ở thực trạng thờng xuyên thâm hụt cán
cân thơng mại và dịch vụ. Từ đó, trong tơng lai NHNN phải thay đổi cách tính
nguồn ngoại tệ dự trữ bằng cách cộng thêm khoản dự phòng phát sinh từ cán
cân vốn, đồng thời gia tăng nguồn ngoại hối cho mục tiêu ổn định tỷ giá khi thị
trờng tài chính trong nớc và quốc tế biến động.
6. Giảm tỉ lệ kết hối.
Xoá bỏ hết các hạn chế trong giao dịch vãng lai vào đầu năm và đa tỷ lệ kết
hối bằng không vào cuối năm. Trong tự do hoá giao dịch vãng lai, đến nay chỉ còn
việc đánh thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài và nội dung này Bộ tài chính đang
trình Quốc hội xem xét. Việc giảm tỷ lệ kết hối từ 80% (1998) xuống 50% ( 2000)
và 40% (2001), 30% (2002) không gây những đột biến lớn trên thị trờng ngoại tệ,
do đó việc giảm tỷ lệ kết hối có thể thực hiện đợc.
7. Phát triển công nghệ thông tin ngân hàng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý bằng việc
xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về ngoại hối nhằm đa ra những cảnh báo sớm về quan
hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trờng qua đó tham mu cho Chính phủ điều hành tỷ
giá và quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nớc cho phù hợp. Đồng thời, trang bị thêm các
loại máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lợng cho các dịch vụ của ngân
hàng cũng là một việc làm cấp thiết.
Kết luận
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét