Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

THIẾT KẾ THÀNH PHẦN EJB

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A
API Application Program Interface
C
CGI Common Gateway Interface
CSDL Cơ Sở Dữ Liệu
D
DHTML Dynamic Hypertext Markup Language
E
EJB Enterprise Java Bean
H
HTTP Hypertext Transfer Protocol
HTML Hypertext Markup Language
I
IDE Integrated Drive Electronics
J
JAF JavaBeans Activation Framework
JDBC Java Database Connectivity
J2EE Java 2 Enterprise Edition
JNDI Java Naming and Directory Interface
JSP Java Server Pages
JTA Java Transaction API
M
MOM Message Oriented Middleware
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
R
RMI Remote Method Invocation
S
SQL Structured Query Language
X
XML Extensible Markup Language
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình khách chủ 13
Hình 1.2 Mô hình đa tầng Multi-tier 15
Hình 1.3 J2EE và các trình chứa 16
Hình 1.4 Mô hình Enterprise Java Bean (EJB) 19
Hình 2.1 Khởi tạo môi trường J2EE 29
Hình 2.2 Giao tiếp giữa trình khách và đối tượng EJB 33
Hình 2.3 Chu trình hoạt đông của Stateless Bean 34
Hình 2.4 Sơ đồ trạng thái của Stateless Bean 34
Hình 2.5 Sơ đồ trình tự của Stateless Bean 35
Hình 2.6 Chu trình hoạt động của Stateful Bean 41
Hình 2.7 Sơ đồ trạng thái của Stateful Bean 42
Hình 2.8 Sơ đồ trình tự của Stateful Bean 43
Hình 6.1 Mô hình Use Case tổng quát của hệ thống 53
Hình 6.2 Phân rã Use Case Tim kiem 54
Hình 6.3 Phân rã Use Case Quan tri sách 54
Hình 6.4 Phân rã Use Case Quan tri don hang 55
Hình 6.5 Phân rã Use Case Quan tri thanh vien 55
Hình 6.6 Biều đồ trình tự cho Use Case Dang nhap 56
Hình 6.7 Biểu đồ trình tự cho Use Case Dat hang 56
Hình 6.8 Biểu đồ trình tự cho Use Case Tim kiếm 57
Hình 6.9 Biểu đồ trình tự cho Use Case Danh gia sach 57
Hinh 6.10 Biểu đồ trình tự cho Use Case Them sach moi 58
Hình 6.11 Biểu đồ trình tự cho Use Case Xem don hang 58
Hình 6.12 Biểu đồ trình tự cho Use Case Xoa don hang 59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hình 6.13 Biểu đồ trình tự cho Use Case Xem thanh vien 59
Hình 6.14 Biểu đồ trình tự cho Use Case Xoa thanh vien 60
Hình 6.15 Biểu đồ lớp - đối tượng chi tiết 60
Hình 6.16 Bảng chúa các đề mục cho trang chủ 61
Hình 6.17 Bảng chúa các chi tiết đề mục cho trang chủ 61
Hình 6.18 Bảng danh mục các thể loại sách 61
Hình 6.19 Bảng danh mục chi tiết nội dung các tựa sách 61
Hình 6.20 Bảng danh mục chứa thông tin thành viên 62
Hình 6.21 Bảng chứa đơn đặt hàng 62
Hình 6.22 Bảng chứa chi tiết đơn hàng 62
Hình 6.23 Bảng chứa thông tin đánh giá của khách hàng 63
Hình 6.24 Bảng chứa các thể loại credit card 63
Hình 6.25 Bảng chứa các thông tin về giỏ hàng 63
Hình 6.26 Mô hình quan hệ của hệ thống 63
Hình 6.27 Mô hình hoạt động của Web site 64
Hình 7.1 Trang chủ 65
Hình 7.2 Trang đăng nhập 66
Hình 7.3 Trang đăng ký thành viên 67
Hình 7.4 Trang xem chi tiết sách 68
Hình 7.5 Trang giỏ hàng 69
Hình 7.6 Trang thanh toán 70
Hình 7.7 Trang tạo hóa đơn 71
Hình 7.8 Trang quản trị sách 72
Hình 7.9 Trang quản trị đơn hàng 73
Hình 7.10 Trang quản trị thành viên 74
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
Sự phát triển như vũ bão của hệ thống mạng nhất là mạng Internet đã khiến cho
máy tính trở nên gần gũi và phục vụ đắc lực cho con người hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó,
một thách thức đặt ra cho các nhà phát triển ứng dụng là lập trình mạng ngày càng trở
nên phức tạp. Mô hình lập trình đơn lẻ truyền thống đã được thay đổi rất nhiều. Chương
trình ứng dụng đòi hỏi sự tương tác từ nhiều phía người dùng, chia sẻ tài nguyên, kết nối
từ xa, liên kết giao tác, phân tán dữ liệu…Với những yêu cầu trên mô hình khách/chủ đã
ra đời. Mô hình khách chủ đã tỏ ra rất hiệu quả trong thời gian dài. Tuy nhiên cả máy
khách và máy chủ đều bị quá tải bởi độ phức tạp và yêu cầu của người dùng.
Tất cả các yêu cầu trên đã làm phát sinh mô hình phát triển ứng dụng đa tầng
(multi – tier). Các ứng dụng xử lý không còn được cài đặt trên máy khách mà được cài
đặt trên một máy chủ. Mục tiêu là làm cho máy khách trở nên gọn nhẹ, dễ cấu hình, dễ
thay đổi phía máy chủ, nếu chúng ta cần thay đổi mã nguồn của ứng dụng, chúng ta chỉ
cần thay đổi trên máy chủ, tất cả các trình khách khi kết nối vào máy chủ chạy ứng dụng
sẽ luôn được phục vụ với phiên bản chương trình mới nhất.
Web là một ví dụ điển hình nhất của mô hình ứng dụng đa tầng. Trình chủ Web
nằm trên một máy chủ , trình khách chỉ cần dùng trình duyệt (web browser) kết nối vào
máy chủ và có thể truy cập được mọi thông tin cũng như dịch vụ. Trình chủ sử dụng
Java Servlet, trang JSP hay các ứng dụng CGI (Common Gateway Interface) để kết nối
với cơ sở dữ liệu, đối tượng phân tán RMI (Remote Method Invocation-nằm trên một
máy chủ khác) xử lý tính toán và trả về kết quả cho trình khách thông qua các trang Web
tĩnh. Mô hình đa tầng đã phân rã chức năng một cách cụ thể, cho phép ứng dụng chạy
trên nhiều máy chủ khác nhau. Dễ dàng cho người phát triển, nhà cung cấp cũng như
người sử dụng trên mạng diện rộng nhất là mạng Internet. Đó là lý do tại sao các nhà
phát triển đều mong muốn hướng đến việc thiết kế ứng dụng Web.
Trong ứng dụng đa tầng, giao tiếp người dùng được đặt trên máy cục bộ, trong
khi đó logic của ứng dụng được chạy trong tầng giữa trên một server. Tầng cuối cùng
vẫn đóng vai trò lưu trữ dữ liệu. Khi logic của một ứng dụng cần cập nhật, thay đổi làm
cho phần mềm của tầng giữa trên server, rất đơn giản cho việc quản lý cập nhật. EJB
chứa những logic nghiệp vụ của ứng dụng, nên có thể nói EJB chính là phần lõi của hầu
hết các ứng dụng phân tán cho enterprise.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU
Kiến trúc Enterprise Java Bean mà Sun đưa ra từ phiên bản Java 1.2 là mô hình
lập trình đối tượng rất hiệu quả cho các ứng dụng mạng Java.
Được sự cho phép của cô Phan Thị Hà, thông qua đồ án tốt nghiệp :
Nghiên cứu công nghệ J2EE
Khảo sát Session Bean và thiết kế mô hình Web
em xin được nêu lên một số khái niệm cũng như kỹ thuật lập trình mới về kiến trúc phân
tầng đang được đưa vào sử dụng rất rộng rãi trong nền công nghiệp phần mềm hiện nay.
Các vấn đề chính mà đồ án tốt nghiệp này đề cập đến là :
- Mô hình khách/chủ và mô hình đa tầng trong Enterprise Java Bean.
- Tìm hiểu mô hình hoạt động của Bean bên trong trình chứa (container).
- Xây dựng và triệu gọi thành phần Bean mà cụ thể là Session Bean.
- Sử dụng trình đóng gói deploytool.
- Xây dựng mô hình web ứng dụng công nghệ EJB
Nội dung của đồ án được xây dựng thành 2 phần:
Phần 1: Khảo sát công nghệ
Chương 1 Mô hình lập trình đa tầng với J2EE
Chương 2 Triển khai đối tượng Bean EJB
Chương 3 Tổng kết
Phần 2: Xây dựng hệ thống bán sách trực tuyến ứng dụng công nghệ EJB
Chương 4 Đặt vấn đề
Chương 5 Đặc tả yêu cầu hệ thống
Chương 6 Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 7 Thực hiện bài toán
Cuối cùng là đánh giá, kết luận những kết quả đạt được, những hạn chế và đề xuất
các định hướng tiếp theo cho đồ án.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU
Tuy đã cố gắng rất nhiều, nhưng sự hiểu biết của em còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những sai xót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và
các bạn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH LẬP TRÌNH ĐA TẦNG VỚI J2EE
PHẦN I KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG 1 MÔ HÌNH LẬP TRÌNH ĐA TẦNG VỚI J2EE
1.1 MÔ HÌNH KHÁCH CHỦ
Sự phát triển của hệ thống mạng nhất là mạng Internet, đã làm vấn đề lập trình
mạng ngày càng trở nên phức tạp. Mô hình lập trình đơn lẻ đã được cải thiện rất nhiều,
ngày nay chúng ta không đơn thuần ngồi viết những ứng dụng chạy trên một máy duy
nhất. Chương trình ứng dụng đòi hỏi sự tương tác từ phía người dùng, chia xẻ tài
nguyên, triệu gọi từ xa, liên kết giao tác, phân tán dữ liệu. Với những yêu cầu trên, mô
hình khách/chủ (hình 1.1)đã ra đời và tồn tại cho đến ngày nay.
Hình 1.1 Mô hình khách chủ
Theo mô hình khách/chủ, tất cả các xử lý phức tạp đều được chuyển giao cho
máy chủ xử lý, máy khách chỉ đóng vai trò gửi yêu cầu và thể hiện dữ liệu. Mô hình
khách/chủ tỏ ra rất có hiệu quả, tuy nhiên cả máy khách và máy chủ ngày càng trở nên
quá tải bởi độ phức tạp và yêu cầu của người dùng. Các trình ứng dụng của máy khách
trở nên cồng kềnh với vô số trình điều khiển phải cài đặt để kết nối với cơ sở dữ liệu của
máy chủ (như ODBC, Oracle Client Driver, MS SQL Driver, MS Access Driver…). Hơn
nữa bất kỳ dịch vụ nào của trình chủ đều yêu cầu trình khách phải cài đặt một đơn thể
kết nối tương ứng. Do đó mô hình khách/chủ gồm hai tầng dường như không đáp ứng
được những yêu cầu hiện nay.
Máy khách (Client)
Trình ứng
dụng
Máy chủ (Server)
Gửi yêu cầu
Đáp ứng yêu cầu
Cơ sở dữ liệu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH LẬP TRÌNH ĐA TẦNG VỚI J2EE
1.2 MÔ HÌNH ĐA TẦNG
Giả sử chúng ta quản lý và phân phối ứng dụng trên 100 máy tính nằm ở nhiều
nơi khác nhau. chúng ta cài đặt trình điều khiển kết nối cơ sở dữ liệu SQL Server lên
từng máy. Sau một thời gian dài sử dụng, ta muốn chuyển hệ cơ sở dữ liệu SQL Server
sang hệ cơ sở dữ liệu Oracle, thì ta phải yêu cầu 100 máy khách cập nhật lại trình điều
khiển truy xuất cơ sở dữ liệu Oracle thay cho SQL Server, đó là chưa kể đến cấu hình và
kết nối với từng hệ cơ sở dữ liệu là vấn đề không phải đơn giản đối với người dùng.
Hoặc khi chúng ta muốn thay đổi mã nguồn của ứng dụng khách, chúng ta phải gửi bản
cập nhật hàng chục Mb đến 100 máy khách yêu cầu cập nhật lại chương trình. Tất cả
những yêu cầu trên đã làm phát sinh mô hình phát triển ứng dụng đa tầng (multi-tier).
Các ứng dụng xử lý không còn được cài đặt trên máy khách mà được cài đặt trên một
máy chủ. Mục tiêu là làm cho máy khách trở nên gọn nhẹ, dễ cấu hình, dễ thay đổi phía
máy chủ, nếu chúng ta cần thay đổi mã nguồn của ứng dụng, chúng ta chỉ cần thay đổi
trên máy chủ, tất cả các trình khách khi kết nối vào máy chủ chạy ứng dụng sẽ luôn
được phục vụ với phiên bản chương trình mới nhất.
Web là một ví dụ điển hình nhất của mô hình ứng dụng đa tầng. Trình chủ Web
nằm trên một máy chủ , trình khách chỉ cần dùng trình duyệt (web browser) kết nối vào
máy chủ và có thể truy cập được mọi thông tin cũng như dịch vụ. Trình chủ sử dụng
Java Servlet, trang JSP hay các ứng dụng CGI (Common Gateway Interface) để kết nối
với cơ sở dữ liệu, đối tượng phân tán RMI (Remote Method Invocation-nằm trên một
máy chủ khác) xử lý tính toán và trả về kết quả cho trình khách thông qua các trang Web
tĩnh. Mô hình đa tầng đã phân rã chức năng một cách cụ thể, cho phép ứng dụng chạy
trên nhiều máy chủ khác nhau. Dễ dàng cho người phát triển, nhà cung cấp cũng như
người sử dụng trên mạng diện rộng nhất là mạng Internet. Đó là lý do tại sao các nhà
phát triển đều mong muốn hướng đến việc thiết kế ứng dụng Web.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét