Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên

thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, khả năng sử dụng các
quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần:
Các khoản vay trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại mà có khả năng
chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân
hàng do nguồn này có một số đặc điểm nh sử dụng lâu dài, có thể đầu t vào nhà cửa,
đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu Ngân hàng là rất quan trọng đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại, đóng vai trò sống còn trong việc duy trì
các hoạt động thờng xuyên và đảm bảo cho ngân hàng phát triển lâu dài. Nguồn vốn
chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đệm để chống rủi ro phá sản vì vốn này giúp
trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi các vấn đề đợc giải
quyết và đa ngân hàng trở lại hoạt động sinh lời. Vốn này cũng là điều kiện bắt
buộc để ngân hàng có thể huy động tiền gửi chỉ với tỷ lệ quy định. Vốn càng lớn thì
càng tạo niềm tin cho công chúng vào sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài
chính của ngân hàng. Và hơn thế, vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trởng
và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những trơng trình và thiết bị mới -
điều kiện sống còn cho ngân hàng trong xu thế phát triển nh vũ bão của xã hội.
- Nguồn vốn thứ hai là nguồn huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội:
Thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội là nhiệm vụ hàng đầu của nghiệp vụ tạo lập
nguồn vốn và là chức năng cơ bản của Ngân hàng thơng mại. Phơng thức này tạo ta
nguồn vốn chủ lực cho ngân hàng thơng mại. Ngân hàng không thể tồn tại nếu
không huy động nguồn vốn này.
Các Ngân hàng thơng mại thờng huy động vốn dới nhiều hình thức nh nhận
tiền gửi (tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết kiệm), phát hành trái phiếu (tín phiếu ngân
hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng ) và đi vay. Nguồn vốn này là cơ
7
sở chính cho các khoản vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự
phát triển ngân hàng.
Tiền gửi khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trờng cạnh
tranh mạnh mẽ và có đợc nguồn tiền có chất lợng ngày càng cao, các ngân hàng đã
đa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): đây là nguồn tiền mà các doanh
nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi
suất của khoản tiền này rất thấp, có khi bằng không nhng bù lại khách hàng có thể
đợc hởng những dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Các tổ chức xã
hội hay các doanh nghiệp có nhiều khoản thu không phải thanh toán ngay nên ngân
hàng đa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Loại tiền gửi này khách hàng không đợc h-
ởng các dịch vụ nh tiền gửi thanh toán nhng lại đợc hởng với lãi suất cao hơn tuỳ độ
dài kỳ hạn. Nếu khách hàng cần tiền, họ có thể đến rút ra khi cha đến hạn và hởng
lãi suất không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân c:
Tơng tự nh huy động tiền gửi tiết kiệm của các doanh nghiệp, tuy nhiên
nguồn huy động này thờng ổn định hơn và thời hạn thờng dài hơn. Hiện nay ngân
hàng áp dụng rất nhiều các hình thức huy động đa dạng kết hợp với lãi suất cạnh
tranh hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều lợng tiền gửi dân c.
+ Tiền gửi của ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thơng
mại thờng gửi tiền tại các ngân hàng thơng mại khác. Quy mô loại tiền gửi này th-
ờng không lớn.
8
- Nguồn thứ ba là vốn đi vay: Đôi khi cần thiết, ngân hàng thờng phải vay m-
ợn thêm. Các ngân hàng thờng đi vay ở NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc
vay trên thị trờng vốn. Các khoản vay này nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của ngân hàng thơng mại nên thờng phải chịu những chi phí lớn hoặc ràng
buộc nhất định.
- NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác nh: vốn uỷ thác của các tổ
chức tín dụng lớn, các tổ chức tín dụng nớc ngoài, nguồn vốn phát sinh trong quá
trình thanh toán giữa các ngân hàng, các nguồn khác là các khoản nợ nh thuế cha
nộp hay lơng cha phải trả. Tuy nhiên nguồn vốn này thờng không ổn định và
không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.
* Sử dụng vốn:
Hoạt động của ngân hàng là hình thức hoạt động t duy hớng lợi nhuận, do đó
các khoản vốn của ngân hàng phải đợc sử dụng một cách có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận cao nhất. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử dụng vốn ngày càng
đợc đa dạng phong phú hơn. Hiện nay, các ngân hàng thơng mại có hớng sử dụng
vốn chủ yếu là:
- Cho vay:
Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng, là hình thức sử dụng
vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ tài sản có của ngân hàng
thơng mại, đây là các tài sản mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thơng mại nên
chất lợng các khoản vay giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Để quản lý các khoản cho vay ngời ta thờng phân loại chúng dựa trên nhiều
tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân loại thành các
hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Đây là loại cho vay truyền thống, nhằm bổ xung sự
thiếu hụt tạm thời vốn lu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cụ thể là
9
ở những dạng nh: triết khấu các giấy tờ có giá, ứng trớc theo hợp đồng, khấu trừ chi
qua tài khoản vãng lai thời hạn cho vay ngắn hạn ở Việt Nam là không quá 12
tháng.
+ Cho vay trung, dài hạn: Đợc thực hiện đối với những chơng trình, dự án
phát triển kinh tế xã hội. Đối tợng cho vay trung và dài hạn thờng là để xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định, đổi mới và mở rộng hoạt động kinh doanh và các đối
tợng khác có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài ngày. Hiện nay ở Việt Nam cho vay
trung hạn từ 1 đến 5 năm, còn cho vay dài hạn là trên 5 năm. Tỷ trọng cho vay
trung, dài hạn hiện nay còn thấp nhng theo xu hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
thì chắc chắn tỷ trọng này sẽ càng tăng.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác nh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê
(dựa vào hình thức tài trợ tín dụng); tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo
đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố; tín dụng phân lợi theo rủi ro (khoản tín dụng có
độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp); tín dụng theo ngành kinh tế (công, nông
nghiệp) hoặc theo đối tợng tài trợ (hàng hoá, bất động sản) hoặc theo mục đích
(sản xuất, tiêu dùng)
- Hoạt động đầu t:
Ngoài hoạt động cho vay, các hoạt động đầu t cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ
trong bảng cân đối của ngân hàng thơng mại bởi hoạt động đầu t giúp tăng thu nhập
cho ngân hàng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Hoạt động đầu t chủ
yếu là các hoạt động nh: mua bán các chứng khoán chính phủ, mua cổ phiếu và trái
phiếu của các doanh nghiệp (tham gia vào thị trờng chứng khoán)
- Hoạt động ngân quỹ:
Bao gồm các hoạt động chi trả đối với khách hàng về tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay trong quá trình thu nhận và nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn. Trong tổng nguồn
vốn huy động đợc, các ngân hàng thơng mại phải dành một tỷ lệ dự trữ nhất định
gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu dự trữ qúa lớn xẽ gây lãng phí vốn, ngợc lại thì xẽ
10
không đủ khả năng thanh toán cho khách hàng gây mất uy tín đối với khách hàng và
có thể còn dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Do đó để đảm bảo khoản dự trữ an toàn là hết
sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện thị trờng liên ngân hàng đã giúp cho các ngân
hàng giảm bớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ của mình.
* Các hoạt động trung gian:
Các hoạt động trung gian gồm có các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, quản lý
tài sản, dịch vụ chứng khoán, cung cấp thông tin t vấn, những nghiệp vụ thực hiện
sự uỷ thác của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cũng nh sau này, với sự cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trờng thì các hoạt động trung gian càng đóng vai trò
quan trọng. Xu hớng loại hình dịch vụ trung gian sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong tơng lai.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại:
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ
chức trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo
thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất . Tín dụng là
hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn đợc gọi là tín dụng ngân
hàng).
1.2.1. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng)
và bên đi vay (các cá nhân và thành phần kinh tế); trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định kèm theo các điều
kiện bảo đảm thoả thuận giữa hai bên, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc
và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
11
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nhng thông thờng các ngân hàng th-
ờng phân tín dụng theo thời hạn. Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và hiệu quả cũng nh
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đợc phân thành: tín
dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn:
+ Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay đến 12
tháng
+ Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
Thời hạn những khoản tín dụng này phụ thuộc vào mục đích xin vay, chu kỳ
sản xuất kinh doanh của dự án.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Nếu nh huy động vốn là hoạt động tập chung vốn nhàn rỗi từ trong dân c thì
hoạt động tín dụng lại chuyển giao vốn cho những ngời có nhu cầu sử dụng vốn.
Ngân hàng chính là trung gian dẫn chuyển vốn từ những ngời thừa vốn đến ngời
thừa vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng thực sự là đòn
bẩy quan trọng để phát triển kinh tế.
- Ngân hàng tham gia vào thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho sản
xuất:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất liên tục,
tập chung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung vốn và phân phối vốn đã góp phần điều
12
hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nh vậy tín
dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là đòn bẩy trong việc thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Trong quá trình sản xuất, tín dụng trung, dài hạn nh là một nguồn hình thành
vốn cố định, là nguồn bổ xung vốn thiếu hụt cho các hoạt động cải tạo, đổi mới,
thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng
góp phần thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp phần
tăng trởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn:
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng
nh các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân hàng giúp
những ngành kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế cho hình thức
cấp vốn ngân sách nhà nớc. Vì đặc trng của tín dụng là hoàn trả cả vốn lẫn lãi giúp
cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn là đợc cấp ngân sách, do không
hoàn trả nên ngời sử dụng thờng không quan tâm tới việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo
nên một cơ cấu kinh tế hợp lý:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh là yếu tố tất yếu của môi tr-
ờng hoạt động của các doanh nghiệp. Để thắng đối thủ cạnh tranh đạt hiệu qủa kinh
tế cao nhất, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trờng mới và thực hiện
các biện pháp nh ứng dụng các thành tựu khoa học hay áp dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện đợc điều này thì
doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đầu t lớn mà tín dụng ngân hàng chính là
nguồn tài trợ cho những nhu cầu này.
13
Bên cạnh đó, việc di chuyển hoạt động kinh doanh từ ngành này sang ngành
khác hay đầu t vào một ngành mới đòi hỏi lợng vốn rất lớn. Tín dụng ngân hàng là
một biện pháp mà các doanh nghiệp thờng sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu vốn lớn
và tập chung đó. Với sự giúp đỡ này, các nhà sản xuất kinh doanh dễ dàng chuyển
từ ngành kinh doanh có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao, tạo điều kiện
bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên một cơ cấu
kinh tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định lu thông tiền tệ:
Trong nền kinh tế thị trờng, việc chú trọng phát triển lu thông hàng hoá phải
luôn gắn liền với ổn định lu thông tiền tệ. Do tính u việt của mình, tín dụng ngân
hàng đóng cũng đóng vai trò quyết định tới sự ổn định lu thông tiền tệ. Trớc hết
ngân hàng là kênh quan trọng để đa tiền vào lu thông, có khả năng kiểm soát đợc
khối lợng tiền lu thông phù hợp với lu thông hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng
hoạt động có hiệu quả thì khi cho vay sẽ đảm bảo cung ứng lợng tiền vào lu thông là
phù hợp.
- Ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nớc ngoài thúc đẩy quá
trình mở rộng, tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và thế giới:
Trớc xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào
cũng có quan hệ tơng hỗ với nền kinh tế các quốc gia khác trên thế giới. Đầu t vốn
ra nớc ngoài hay thu hút vốn đầu t nớc ngoài, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nớc. Yếu tố đầu tiên
quyết định mối quan hệ hợp tác này là vốn, do đó ngân hàng với khả năng đặc biệt
của mình là huy động vốn và cung cấp vốn cho các hoạt động này, thông qua đó
góp phần mở rộng và tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc.
Nớc ta là nớc có nền kinh tế đang phát triển, mối quan hệ này đóng vai trò
hết sức quan trọng. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ta mở
rộng xuất khẩu hàng hoá và tận dụng nguồn vốn bên ngoài đầu t phát triển các
14
thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế:
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể
kiểm soát đợc hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c và từ các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cùng công tác thanh toán cho khách hàng, ngân
hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng nh khả
năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động của các số d trên các tài khoản.
Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và tối thiệu hoá rủi ro"
ngân hàng phải thờng xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, thờng
xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều
chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô, ngân hàng có khả năng
tập hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đóng góp
những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
2. Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại:
Theo khái niệm trên, tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại là các
khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn từ 20 đến 60 tháng nhng không vợt quá
thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay.
2.1 Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn:
- Mục đích vay vốn tín dụng trung, dài hạn:
15
Mục đích vay vốn là để phát triển sản xuất kinh doanh nh: cải tiến kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, đầu t xây dựng cơ bản mới, đầu t cho các dự án phục vụ đời sống.
Muốn thực hiện đợc nh vậy thì trớc hết phải có vốn để trang trải những chi phí cấu
thành nên công trình, mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ. Những chi phí
này không thể thu hồi ngay đợc do đó cần có thời gian thu hồi theo thời gian khấu
hao tài sản của dự án, thờng là trung và dài hạn.
- Thời hạn, rủi ro và lãi xuất trong cho vay trung, dài hạn:
Tín dụng trung dài hạn phân biệt với tín dụng ngắn hạn chính là thời hạn của
khoản tín dụng, là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Bởi thời hạn cũng
là một yếu tố của rủi ro, thời hạn càng dài thì rủi ro càng lớn và chính vì vậy mà lãi
suất càng cao để bù đắp rủi ro có thể xảy ra.
- Nguyên tắc cho vay trung dài hạn:
Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là nguyên tắc chung
đối với mọi khoản tín dụng. Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả kinh tế xã hội cao và hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đủ đúng hạn
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đảm bảo thờng xuyên kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng
hạn.
- Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn:
Nguồn vốn cho vay trung dài hạn đợc huy động từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn tự có : là nguồn vốn của bản thân ngân hàng, chủ yếu là trụ sở,
trang thiết bị máy móc , đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn cho
vay trung dài hạn nhng là một nguồn cho vay an toàn nhất.
+ Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm trên 12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ nhỏ và tuỳ vào từng
ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ nhất
mà các ngân hàng muốn tập chung huy động.
16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét