Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu Hà Nội

và những chi phí trực tiếp huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ
những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu nh sau:
2/ Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia
hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài;
trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất
khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định
đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh
doanh nhng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nớc.
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia
hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nớc ngoài
mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu
cho mình.
Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt
động xuất khẩu:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ điều
kiện bán hàng xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác xuất
khẩu là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài. Hợp
đồng này đợc thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật
kinh doanh trong nớc. Bên nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Hiệu quả xuất khẩu
Doanh thu ngoại tệ do
xuất khẩu đem lại
Chi phí liên quan đến
hoạt động xuất khẩu
=
5
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật
kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn bán quốc tế.
Theo phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác
giữ vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò
là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong
hợp đồng uỷ thác.
* Xuất khẩu theo hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nớc ký kết
với nớc ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nớc ký các hợp đồng cụ thể và thực
hiện các hợp đồng đó với nớc bạn.
*Xuất khẩu ngoài hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định của nhà
nớc phân bổ cho doanh nghiệp.
3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao
giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh
nội địa do khoảng cách địa lý cũng nh các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá.
Do đó, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngời ta chỉ xác định
khi hàng hoá đã luân chuyển đợc một vòng hay khi đã thực hiện xong một thơng
vụ ngoại thơng.
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu
chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc nh: rau quả tơi, hàng mây tre
đan, hàng thủ công mỹ nghệ
Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không
trùng nhau mà có khoảng cách dài.
6
Phơng thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phơng thức thanh toán có thể áp dụng
đợc tuy nhiên phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh
toán bằng th tín dụng. Đây là phơng thức thanh toán đảm bảo đợc quyền lợi của
nhà xuất khẩu.
Tập quán, pháp luật:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán
kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng nh tập quán kinh
doanh của từng nớc và luật thơng mại quốc tế.
II. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế
1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công Nghiệp
Hoá đất nớc.
Đất nớc ta đang từng bớc tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá đất nớc.
Đây là một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng ta là đa đất nớc thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu từng bớc phát triển nền kinh tế ngày một bền vững ổn
định, xoá dần khoảng cách về kinh tế giữa nớc ta và các nớc trên thế giới.
Nhìn chung các ngành sản xuất trong nớc vẫn cha thể đáp ứng đợc yêu cầu
của quá trình hiện đại hoá chính vì vậy mà chúng ta cần thiết phải nhập khẩu một
số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ nớc ngoài vào Việt Nam. Nguồn
vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau:
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài
+ Kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ
+ Vay nợ, nhận viện trợ
+ Xuất khẩu hàng hoá
Các nguồn vốn ngoại tệ nh: đầu t trực tiếp nớc ngoài, vay nợ, kinh doanh
dịch vụ thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng thu ngoại tệ, chỉ có
xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nớc, nguồn thu này dùng để
nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công nghiệp hóa và trang trải những
chi phí cần thiết khác cho quá trình này, xuất khẩu không những nâng cao đợc uy
7
tín xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nớc mà còn phản ánh năng lực sản xuất
hiện đại của chính nớc đó.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t, vay
nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và ngời cho
vay thấy đợc khả năng xuất khẩu nguồn vốn duy nhất để trả nợ trở thành
hiện thực. Điều này càng nói lên vai trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu.
2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công Nghiệp Hoá phù hợp với
xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Có hai cách nhìn
nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá
tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế nớc ta còn quá lạc hậu và chậm
phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở
sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp,
sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm.
Hai là: Coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát
triển. Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự phát triển các
ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Chẳng hạn khi xuất khẩu
các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm
cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho
cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành
với nhau. Nh vậy xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu
thế phát triển của thế giới.
8
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trờng, nâng cao khả năng
chiếm lĩnh thị trờng từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở rộng thị trờng xuất
khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trờng nội địa khi thị trờng này có sự biến động
ảnh hởng không tốt đến việc kinh doanh của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả
mãn nhu cầu cho ngời tiêu dùng.
Thị trờng nớc ngoài hầu nh là những thị trờng có sức tiêu thụ hàng hoá lớn
hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nớc, chính vì vậy mọi doanh nghiệp đều luôn
cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh thu đạt lợi nhuận cao nhng
lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt từ các doanh nghiệp khác. Trong điều kiện nh vậy doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực sản xuất hiện có cả về số lợng và chất lợng bằng cách nhập các trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nh vậy xuất khẩu góp phần phát triển sản
xuất ngày một hiện đại hơn và ổn định hơn.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là
điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam,
nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu chính là việc hàng hoá đợc tiêu dùng ở nớc ngoài, chịu sự
cạnh tranh về giá cả, chất lợng.
Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trờng thì phải có kế hoạch sản
xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo
ra những sản phẩm có chất lợng tốt đáp ứng đợc đòi hỏi của ngời tiêu dùng về tính
năng công dụng của sản phẩm càng nhiều càng tốt nhng lại phải có mức giá cả
hợp lý để vừa có thể cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản
9
xuất có hiệu quả tăng cờng đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trờng.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng ngày
một đi lên, nh vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà
còn làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn định.
3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của ngời dân.
Hiện nay việc hàng trăm triệu ngời lao động đang đổ xô về thành phố kiếm
việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của nhà nớc thêm
khó khăn. Nó cũng chứng tỏ ngời dân đặc biệt là những ngời dân ở các vùng nông
thôn đang thiếu việc làm một cách trầm trọng. Xuất khẩu đã giải quyết đợc vấn đề
công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân c.
Đồng thời xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại
tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
mà trong nớc cha sản xuất đợc nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của ngời dân.
4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có sớm hơn hoạt
động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế
Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất
khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
10
III. Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu
1/ Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu
2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lợng, thị trờng, khách
hàng nếu nh doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt đợc tình hình thực tế
cũng nh không biết chính xác về tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của
chính doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp sẽ có những ảo tởng về kết quả mà
doanh nghiệp đã đạt đợc điều này dẫn tới doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà mình
đang có mà điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang dần suy vong
và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu hàng
hoá thì sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nớc bởi
vì doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng nớc ngoài không
những phải chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn
phải chịu áp lực từ chính nớc mình xuất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các
nớc đó áp dụng các chính sách quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu
mục đích là để bảo hộ cho ngành sản xuất trong nớc của họ. Để giúp cho các chủ
doanh nghiệp xuất khẩu luôn nắm bắt đợc tình hình kinh doanh thực tế cũng nh
biết đợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không thì công tác phân tích tình hình
xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết không chỉ đối
với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp
đều phải chú trọng tới công tác phân tích. Phân tích tình hình và hiệu quả xuất
khẩu đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
+ Việc phân tích tình hình xuất khẩu đợc thực hiện sau mỗi một kỳ kinh
doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất
khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch.
11
Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi
chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất
kinh doanh cũng nh các kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động, tiền lơng đó là
những mục tiêu cần đạt đợc trong kỳ kế hoạch. Nhng đồng thời nó cũng là cơ sở
để chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận
thức và đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ doanh nghiệp cần thiết phải phân tích để thấy đợc mức độ hoàn thành của
các chỉ tiêu kế hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm.
Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà quản lý sẽ
thấy đợc doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ nào, có hoàn thành
kế hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân của việc không hoàn thành kế
hoạch cũng nh nhân tố góp phần vào việc hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra và
đa ra các giải pháp để kỳ kinh doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức kế hoạch đặt ra. Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt
mạnh cũng nh những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình, khắc phục dần những điểm
còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị tr-
ờng nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Doanh nghiệp nào cũng có thị trờng, khách hàng, mặt hàng riêng của mình,
tuy nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trờng chính, mặt hàng chủ lực,
khách hàng truyền thống để từ đó có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp.
Nếu đối với các thị trờng chính có sức tiêu thụ lớn mà ta lại không chú ý tới,
không có kế hoạch cung ứng hàng hoá đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ dần mất đi thị phần trên thị trờng đó và các
doanh nghiệp khác sẽ có cơ hội để chiếm lĩnh thị trờng đó có nghĩa là doanh
nghiệp đang đánh mất cơ hội làm tăng lợi nhuận của chính mình.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trờng sẽ cho ta
biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trờng chính cũng nh các thị trờng
khác để có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nh vậy việc phân tích tình
12
hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu là thật sự cần thiết đối với mỗi một doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế hoạch xuất
khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất thờng của thị trờng có
ảnh hởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng nh gây tổn thất cho
doanh nghiệp về mặt kinh tế, những khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình
thực hiện xuất khẩu.
Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đa ra những kế hoạch kinh
doanh cho kỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trớc nhng trong thực tế không
phải lúc nào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều diễn ra theo kế hoạch đã
định. Thị trờng luôn chứa đựng trong nó những biến động bất thờng, những biến
động này có thể là theo chiều hớng xấu đối với doanh nghiệp cũng có thể theo
chiều hớng thuận lợi cho doanh nghiệp nhng bất kể là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của
nhà quản lý doanh nghiệp là phải luôn đa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh
linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế đa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó
khăn do thị trờng gây ra cũng nh tận dụng cơ hội kinh doanh do thị trờng đem lại.
Để làm đợc điều này các nhà quản lý phải luôn nắm chắc tình hình kinh doanh
xuất khẩu bằng cách tiến hành phân tích thờng xuyên, cẩn thận, kỹ lỡng tình hình
xuất khẩu từ đó có sự điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp.
Thị trờng quốc tế luôn biến động hàng ngày hàng giờ nếu không phân tích
một cách toàn diện, thờng xuyên thì không thể đa ra một quyết định tối u nhất,
sáng suốt nhất. Một quyết định sai lầm, xa rời thực tế không giải quyết đợc yêu
cầu đang đặt ra sẽ khiến cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp không đợc
liên tục thông suốt, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Để có thể đa ra đợc những
chính sách biện pháp và chỉ đạo quản lý một cách hiệu quả thì việc phân tích rất
cần thiết phải đợc tiến hành ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi thực hiện kế
hoạch và sau khi kế hoạch đã đợc thực hiện.
+ Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin chính xác về
kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hởng và nguyên nhân ảnh hởng đến kết
13
qủa kinh doanh, từ đó tìm ra những chính sách biện pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động dới sự chỉ
đạo của nhà nớc bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh nh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào đều do
nhà nớc trực tiếp chỉ đạo, doanh nghiệp chỉ nh một cỗ máy hoạt động theo kế
hoạch đã định sẵn. Bởi vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không không phải là vấn đề cần quan tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ đã có nhà nớc bù lỗ vì vậy doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có đạt
đợc các chỉ tiêu kế hoạch do bên trên giao hay không.
Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế nhà nớc đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp có
nghĩa là chủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, nhà nớc chỉ kiểm soát doanh nghiệp ở tầm vĩ mô:định hớng cho doanh
nghiệp hoạt động, tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ đợc
phép hoạt động trong khuôn khổ mà nhà nớc cho phép. Và khi mà sự suy vong hay
phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản thân doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh doanh lại là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng. Muốn nâng cao hiệu quả
kinh doanh thì trớc hết ta phải biết đợc hiệu quả kinh doanh hiện tại nh thế nào để
từ đó tìm ra nguyên nhân cũng nh những điểm đã đạt đợc, rút ra bài học cho kỳ
sau. Định kỳ cứ sau mỗi kỳ kinh doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích
xem doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân
tích đã định trớc phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích sẽ
cung cấp những thông tin chính xác trung thực về chất lợng kinh doanh của doanh
nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho kỳ kinh doanh sau để làm sao doanh
nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét