Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Một số điều cơ bản trong luật thuế thu nhập cá nhân

Mục lục
Mở đầu ……………………………………………………… trang 2
Phần I: Khái quát chung về thuế TNCN………………………trang 4
Phần II: Một số điều cơ bản trong luật thuế TNCN……………trang6
Phần III: Thực trạng thuế TNCN ở Việt Nam………………….trang 14
Phần IV: Giải pháp…………………………………………… trang 15
Kết luận…………………………………………………………trang 17
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
1
Mở đầu
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng
nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh
ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo
tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu
nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện
như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh
chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản
phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903,
pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: (1) Có nước tính thuế vào
từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, (2) có nước tính thuế trên tổng thu
nhập của cả hộ gia đình:
· Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các
nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc Ưu điểm của cách này
là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập
quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự công bằng xã
hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
· Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan Các chuyên gia cho rằng
cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì
mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có
nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi
từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có
nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu
nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó
được cải cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được
ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của
từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 06 lần
sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
2
nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày
6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số
14/2004/PL-UBTVQH11 ban hàng năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 đến
nay). Hiện nay việc thực hiện các quy định của pháp lệnh số 14 này được hướng
dẫn bởi thông tư 81/2004/TT-BTC và thông tư số 12/2005/TT-BTC.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải có các biện pháp chế tài
đủ mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công
bằng, tại kỳ họp Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12 - Luật
thuế thu nhập cá nhân. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày
01/01/2009.
Dưới đây, em xin trình bày về nội dung cơ bản của luật thuế này, những ý
kiến về những mặt tích cực cũng như thiếu sót của nó và những giải pháp của Nhà
nước.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
3
Phần I:
Khái quát chung về thuế TNCN
I. Khái niệm thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng
cá nhân.
II. Đặc điểm thuế TNCN
1. phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu
thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả
năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời
điểm đánh thuế.
2. Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập doanh
nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia
cho dù quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một
chính sách thuế có tính trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể
hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế
TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc
sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi mang tính nhân đạo xã
hội…
3. Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế
rộng, liên quan chặt chẽ với hoành cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể,
có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã
hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một
khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
III. Vai trò, chức năng của thuế TNCN
1.Góp phần tăng nguồn thu Ngân Sách Nhà Nước
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại
nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách
Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người
của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng
vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
4
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia
đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển
có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam,
mới tiếp cận chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết
quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính
sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu
được 1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng
mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
2.Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức
khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa
đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá
nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiếu nước còn có quy định
miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau,
số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập
khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân
sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công
cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan
trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là
cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
5
Phần II:
Một số điều cơ bản trong luật thuế TNCN
( theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao )
I. Ðối tượng nộp thuế.
Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở
nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập đến mức phải chịu thuế
theo quy định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân
khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định
cư không thời hạn tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
II. Thu nhập chịu thuế và không chịu thuế.
1. Thu nhập chịu thuế.
Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
· Thu nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh
thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể
dự tính được, bao gồm:
 Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13
(nếu có); tiền phụ cấp; tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã
hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền);
 Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết,
ngày thành lập ngành, thưởng từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền,
hiện vật;
 Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội
đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp;
 Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền
nhuận bút;
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
6
 Các khoản thu nhập của các cá nhân không thuộc đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật,
dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo; hoạt động
biểu diễn, tổ chức biểu diễn; quảng cáo; hoạt động thể dục thể thao; dịch
vụ đại lý; thu nhập từ hoa hồng môi giới; dịch vụ khác;
 Các khoản thu nhập không tính trong tiền lương, tiền công được chi trả
hộ như tiền nhà, điện, nước; riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ
nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá
nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này
căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa
15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp chứng từ chi trả tiền nhà có
cả tiền ăn, tiền phục vụ thì số thực tế chi trả hộ chỉ tính trên tiền nhà.
 Các khoản thu nhập khác mà cá nhân được hưởng từ cơ quan chi trả
thu nhập.
· Thu nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh
theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm:
 Thu nhập về chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp biếu, tặng) bao gồm:
 Chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn và nhãn hiệu hàng hóa đang trong thời hạn
được pháp luật Việt Nam bảo hộ và được phép chuyển giao.
 Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương
án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu
thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính (được chuyển giao theo Hợp
đồng chuyển giao công nghệ), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển
giao có kèm hoặc không kèm theo máy móc thiết bị.
 Chuyển giao các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
 Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ để bên
nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm và/hoặc dịch
vụ với chất lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm:
 Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết
bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công
nghệ được chuyển giao;
 Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng
dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao;
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
7
 Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý
của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững
công nghệ được chuyển giao.
 Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại.
2. Thu nhập không chịu thuế.
Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao:
 Các khoản phụ cấp do Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng đối với thu
nhập phát sinh tại Việt Nam:
 Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở
những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm;
 Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi
xa xôi hẻo lánh, khí hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng
biên giới có điều kiện khó khăn (không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc
của người nước ngoài);
 Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo quy định của Nhà nước;
 Phụ cấp lưu động áp dụng với một số nghề hoặc công việc phải thường
xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở;
 Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức;
 Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, cơ yếu và hải quan; phụ
cấp an ninh quốc phòng;
 Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;
 Các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước;
Mức chi các khoản phụ cấp bằng tiền được xác định theo quy định của cấp
có thẩm quyền và phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối với
người nước ngoài, số tiền phụ cấp được xác định trên cơ sở tiền lương cơ
bản ghi trong hợp đồng và mức phụ cấp do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định chung cho mọi đối tượng.
 Tiền công tác phí là các khoản tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền thuê
phòng ngủ có chứng từ hợp lý, tiền lưu trú theo chế độ; trường hợp
khoán công tác phí thì chỉ được trừ những chi phí trên;
 Tiền ăn định lượng theo chế độ quy định đối với một số công việc, một số
nghề đặc biệt; bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca (trừ trường hợp nhận
bằng tiền);
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
8
 Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội
như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ
cách mạng; trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền trợ cấp hoặc bồi thường tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội; các
khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;
 Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;
 Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định.
Trường hợp cá nhân được hưởng khoản trợ cấp khi thôi việc tại một đơn vị
này để chuyển sang làm việc ở một đơn vị khác trong cùng một Công ty, Văn
phòng Công ty đa quốc gia thì không áp dụng quy định này.
 Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước, bao
gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại
Việt Nam.
 Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, các giải thưởng
quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công
nhận;
 Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như:
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh
hùng Lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ
Nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú và các danh hiệu khác được Nhà nước phong
tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách Nhà nước;
 Tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của
người lao động. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ
bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế của Việt Nam thì phải xuất trình chứng từ chứng minh.
 Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân đã thuộc diện
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
 Các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán như: chi
phí đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi vé máy bay về phép của
người nước ngoài (là đối tượng nộp thuế), học phí cho con của người
nước ngoài trả trực tiếp cho các cơ sở giáo dục tại Việt Nam thuộc các
cấp giáo dục từ mầm non đến trung học phổ thông.
Ngoài các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế kể trên, còn một số khoản được coi là thu nhập đặc biệt và tạm
thời chưa đưa vào đối tượng chiụ thuế: thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền
gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu,
thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
9

III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy
định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập,
yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
1. Thu nhập chịu thuế.
a.Thu nhập thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân
tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao quy định (đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định
cư tại Việt Nam thu nhập bình quân tháng trong năm là trên 5.000.000 đồng; trên
8.000.000 đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao
động, công tác ở nước ngoài).
Riêng đối với ca sỹ như diễn viên thanh nhạc biểu diễn các loại hình nghệ thuật
ca-nhạc kịch, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc, múa; cầu thủ bóng đá;
vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau:
 Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài,
cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm
kể cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch).
 Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập phát
sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng.
 Người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 183 ngày thì được coi là không cứ
trú ở Việt Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu thuế là
tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó.
b.Thu nhập không thường xuyên.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
10
Thu nhập không thường chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng
lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế
quy định.
2. Thuế suất.
a.Ðối với thu nhập thường xuyên.
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng biểu thuế suất lũy
tiến từng phần có phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Biểu thuế
chia thành các nhóm sau:
 Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam,
thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người
Thuế Suất
( % )
1
2
3
4
5
Đến 5 triệu đồng
Trên 5 triệu đến 15 triệu
Trên 15 triệu đến 25 triệu
Trên 25 triệu đến 40t triệu
Trên 40 triệu
0
10
20
30
40
 Ðối vớigười nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam
lao động, công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến
từng phần như sau:
Bậc Thu nhập bình quân tháng/
người
Thuế Suất
( % )
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
11
1
2
3
4
5
Đến 8 triệu đồng
Trên 8 triệu đến 20 triệu
Trên 20 triệu đến 50 triệu
Trên 50 triệu đến 80 triệu
Trên 80 triệu
0
10
20
30
40
 Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế thì áp dụng thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng
số thu nhập.
 Trường hợp công dân Việt Nam trong năm vừa có thời gian làm việc
ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập
chịu thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh
ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng, hoặc xác định theo
thu nhập chịu thuế bình quân tháng tính cho thời gian ở trong nước,
thời gian ở nước ngoài
b. Ðối với thu nhập không thường xuyên.
 Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá
trị trên 15 triệu đồng tính cho từng hợp đồng, không phân biệt số lần
chi trả;
 Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả
trúng thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu
đồng tính cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.
3 . Thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ
một số nước có tác dụng đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam của
người nước ngoài như sau:
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác dụng
tránh đánh thuế trùng thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
12
Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ
sẽ được cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ.
Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa
làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được
tính như sau:
 Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế tại
Việt Nam. Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và
ngoài Việt Nam để tính thu nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu
nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo
biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu
thuế quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại
Việt Nam; thời gian ở nước ngoài thì tính theo biểu thuế quy định
đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam
lao động công tác ở nước ngoài.
 Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có chứng
từ nộp thuế thu nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp
ở nước ngoài, nhưng không vượt qúa số thuế phải nộp tính trên số
thu nhập chịu thuế từ nước ngoài theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu
cá nhân có thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế
trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp
định.
IV. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn làm thiệt hại về tài
sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét
miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm
bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt
qúa số tiền thuế phải nộp cả năm.
Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội
quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải
nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả
số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ
quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
13
Phần III:
Thực trạng thuế TNCN ở Việt Nam
Thuế TNCN đã được áp dụng ở rất nhiều nước trên thế giới. Trong các nước
phát triển, thuế TNCN là nguồn thu lớn nhất của ngân sách quốc gia ( >50% ). Đây
là nguồn thu vững chắc nhất không nhiều vào yếu tố bên ngoài.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
( 27/12/1990 ) cũng là một dạng của thuế TNCN. Nhưng hiệu quả trong việc thực
thi pháp lệnh này còn là rất thấp. Nó thể hiện ở tỉ trọng thuế TNCN trong GDP của
Việt Nam chỉ là con số khiêm tốn 5%. Việc thực thi không hiệu quả pháp lệnh là
do những hạn chế, bất cập:
Thứ nhất, pháp lệnh có tên là thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
nhưng ở Việt Nam hiện nay đại đa số những người giàu lại không thể thống kê
được thu nhập. Ví dụ, một giám đốc công ty có thể mua xe ô tô riêng lên tới cả
nghìn tỉ đồng nhưng trên giấy tờ, sổ sách về lương thì thu nhập vẫn chỉ là 3 triệu
VND chưa nằm trong diện phải nộp thuế.
Thứ hai, những từ ngữ, khái niệm trong pháp lệnh còn chưa được chính xác, cụ
thể dẫn tới việc khi thi hành nảy sinh nhiều kẽ hở để lợi dụng trốn thuế. Ví dụ như
cách phân loại thu nhập chịu thuế chưa được rõ ràng khi phân chia thành 2 loại là:
thu nhập thương xuyên và không thường xuyên hay cụm từ “ thu nhập không chịu
thuế”.
Thứ ba, Văn bản luật chưa cập nhật kịp so với những thay đổi trong đời sống
kinh tế- xã hội của đất nước. Ví dụ như từ khi thị trường chứng khoán ra đời, đã có
rất nhiều người giàu lên nhanh chóng nhờ đầu tư chứng khoán nhưng lại không
phải đóng thuế do trong văn bản luật chưa quy định.
Những điều bất cập trên đã phần nào làm cho việc thu thuế thu nhập gặp nhiều
khó khăn. Không những vậy, nó còn khiến người dân hiểu sai về ý nghĩa của luật
thuế này, dẫn đến khó khăn khi ban hành và thực thi thuế TNCN sau này.
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét