Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh

5
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt
động văn hoá và du lịch.
* Đặc đỉêm thuỷ văn:
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2
km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
- Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng
nước bình quân 31,6 tỷ m³. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa
mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa.
- Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu
lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3- 6 m, cao nhất là 8 m,
trên mặt ruộng 1- 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m).
- Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh
Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói
mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên
sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông
Dân, sông Đông Coi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình Với hệ thống
sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng
nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m³, trong đó lượng nước chủ yếu
chứa trong các sông là 176 tỷ m³; được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết
quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình
400.000 m³/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3- 5 m và có bề dày
khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác
để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các
hoạt động của đô thị.
1.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên- môi trường
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh qui về các dạng sau:
* Tài nguyên rừng:
5
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng
diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ: 317,9 ha và Tiên
Du: 254,95 ha. Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ
363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.
* Tài nguyên khoáng sản:
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây
dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở
Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết
với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh
- Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên
Phong với trữ lượng 60.000- 200.000 tấn.
* Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 803,87 km², trong đó
đất nông nghiệp chiếm 64,7%; đất lâm nghiệp chiếm 0,7%, đất chuyên dùng
và đất ở chiếm 23,5% và đất chưa sử dụng còn 11,1%. Nhìn chung tiềm năng
đất đai của tỉnh vẫn còn lớn. Riêng đất đô thị là 1.158,9 ha chiếm 1,44% diện
tích tự nhiên thuộc địa phận thị xã Bắc Ninh và 6 thị trấn với qui mô dân số
khoảng 90.500 dân.
1.1.2. Đặc đỉêm kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả
nước và là điạ phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 61 tỉnh, thành phố.
Ước tính năm 2005, dân số Bắc Ninh là 1007,815 nghìn người, chỉ chiếm
1,22% dân số cả nước và đứng thứ 39/61 tỉnh, thành phố, trong đó nam 465
nghìn người và nữ 492,7 nghìn người; khu vực thành thị 93,8 nghìn người,
chiếm 9,8 dân số toàn tỉnh và khu vực nông thôn 863,9 nghìn người, chiếm
90,2%. Tính ra, mật độ dân số Bắc Ninh năm 2001 đã lên tới 1191,3
6
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

người/km2, gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước và là địa
phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 61 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn
mật độ dân số của Hà Nội và của thành phố Hồ Chí Minh.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2002. Coi trọng đào tạo
nhân lực, nâng tỷ lệ người lao động có nghề lên 28%. Đẩy mạnh việc ứng
dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh
bình quân hàng năm 0,4%o để hạ tỷ lệ phát triển dân số xuống 1,05%. Tích cực
tạo việc làm, mỗi năm giải quyết việc làm cho 10- 12 nghìn lao động. Xóa hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới
10% theo tiêu chuẩn hiện hành cải thiện một bước đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ngăn chặn các tệ
nạn xã hội, trật tự luôn ổn định, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Bắc
Ninh và 7 huyện là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành,
Lương Tài và Gia Bình. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất
nước và thế giới, lực lượng lao động Bắc Ninh đủ khả năng đáp ứng những
đòi hỏi khắt khe nhất của thời đại. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 8
trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề và nhiều cơ sở giáo dục có quy
mô lớn, chất lượng khá. Trong tỉnh hiện có hơn 600.000 lao động trong đó đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề phát triển khá nhanh phù
hợp với nền kinh tế mở cửa. Đội ngũ lao động trong tỉnh có khả năng tham
gia hợp tác lao động quốc tế, đồng thời cũng là cơ hội cho các nhà đầu tư khai
thác lao động khi đến Bắc Ninh đầu tư.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Tỉnh Bắc Ninh có 1 thành phố tỉnh lỵ và 7 huyện với tổng dân.
Nhịp tăng trưởng kinh tế (GDP) 2001-2005 bình quân hàng năm là
13,5%;trong đó: nông- lâm nghiệp tăng 5,5%; công nghiệp- xây dựng tăng
19,5%, riêng công nghiệp tăng 22% và dịch vụ tăng 14,8%
7
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh là: Công nghiệp xây dựng, nông
nghiệp, dịch vụ ở các thời điểm là:
BẢNG 1.1 : CƠ CẤU KINH TẾ QUA CÁC NĂM
Ngành 2001 2003 2005
Công nghiệp xây dựng 35,1% 37,5% 45,1%
Nông nghiệp 38,3% 34,6% 26,7%
Dịch vụ 26,6% 27,9% 28,2%
Kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Về công nghiệp: Mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI là: Năm
2015 phấn đấu đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp. Trong những
năm qua tỉnh đã chỉ đạo xây dựng các khu công nghiệp tập trung như: khu
công nghiệp Tiên Sơn 686ha, khu công nghiệp Quế Võ 396,5 ha, khu công
nghiệp Đại Đồng– Hoàn Sơn 28,5ha, Tân Hồng– Hoàn Sơn 35,5ha, Yên
Phong 200ha, Nam Sơn- Hạp Lĩnh 300 ha. Tổng cộng diện tích các khu công
nghiệp tập trung là 1646ha. Vốn đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp hơn
5000 tỷ đồng, trong đó xây dựng kết cấu hạ tầng gần 500 tỷ đồng, vốn đầu tư
các dự án 4500 tỷ đồng.
Ngoài các khu công nghiệp tập trung, tỉnh đã quy hoạch 18 khu công
nghiệp làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ với diện tích quy hoạch 250ha,
tổng kinh phí đầu tư khoảng 450 tỷ đồng. Nhiều khu công nghiệp làng nghề
đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà xưởng sản xuất đưa vào
hoạt động.
BẢNG 1.2 : GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2001 Năm 2003 Năm 2005
Giá trị sản xuất công nghiệp 3632,2 4968,9 6486,4
8
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Trong đó:
- Quốc doanh Trung ương 938,0 846,5 1685,0
- Quốc doanh địa phương: 181,1 330,6 1426,7
- Ngoài quốc doanh: 1587,1 2149,2 1683,0
- Đầu tư nước ngoài. 926,0 1642,6 1691,7
+ Về sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng khá, đạt
1877,2 tỷ đồng, năm 2005 tăng 4.5% so với năm 2004. Tốc độ phát triển bình
quân (2001-2005) là 5,5%. Giá trị sản xuất trồng trọt giảm dần, giá trị chăn
nuôi tăng dần.
+ Về hoạt động thương mại-du lịch: Có tiến bộ, giá trị khu vực dịch vụ
năm 2005 tăng 13,7% so với năm trước và có xu hướng phát triển khá. Kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn đến năm 2005 là 115 triệu USD, trong đó địa
phương: 80 triệu USD, tăng bình quân 21,8%/năm. Kim ngạch nhập khẩu trên
địa bàn đến năm 2005 là 90 triệu USD, trong đó địa phương: 50 triệu USD,
tăng bình quân 28,6%/năm.
+ Về văn hoá xã hội, sự nghiệp giáo dục- đào tạo: Có bước phát triển
nhanh cả về quy mô và chất lượng, hoạt động khoa học, kỹ thuật, công nghệ
có tiến bộ. Toàn tỉnh đã phổ cập trung học cơ sở, 100% xã phường, thị trấn có
trạm xá xây dựng kiên cố, mỗi trạm xá có 4-5 cán bộ y tế trong đó có 1 bác
sỹ. Tỷ lệ tăng dân số 2004 là 1,3%, tỷ lệ nghèo đói còn 5,75% (2004) giảm so
với (20031) là 1,9% công tác an ninh quốc phòng được ổn định và giữ vững.
+ Về thu ngân sách: Kết quả thu ngân sách hàng năm tăng
9
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
Năm Giá trị
2000 228 tỷ đồng
2001 254 tỷ đồng
2002 309 tỷ đồng
2003 390 tỷ đồng
2004 410 tỷ đồng
2005 425 tỷ đồng
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

+ Về phát triển xây dựng đô thị.
Sau khi tái lập, tỉnh Bắc Ninh có 1 đô thị loại 3 (thị xã Bắc Ninh) và 6 thị
trấn trong đó có 5 thị trấn huyện lỵ là Lim (Tiên Sơn), Hồ (Thuận Thành)
Thứa (Gia Lương), Chờ (Yên Phong), Phố Mới (Quế Võ) và thị trấn Từ Sơn
thuộc huyện Tiên Sơn. Từ tháng 9/1999 huyện Gia Bình, huyện Từ Sơn được
tái lập, huyện lỵ Từ Sơn chuyển về thị trấn Từ Sơn, huyện lỵ Gia Bình chuyển
về ngã Tư Đông Bình và thành lập thị trấn Gia Bình. Do trước ngày tái lập
tỉnh các đô thị thuộc Bắc Ninh hầu như không được đầu tư, cơ sở kỹ thuật hạ
tầng thiếu đồng bộ, chắp vá. Sau ngày tái lập tỉnh (1/1997) việc bức xúc là
phải đầu tư xây dựng hạ tầng thị xã Bắc Ninh, thị xã tỉnh lỵ trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh Bắc Ninh và từng bước xây dựng các đô thị
thuộc huyện. Từ nhiệm vụ cấp bách trên, được sự giúp đỡ của Bộ Xây dựng,
tháng 6/1997 quy hoạch điều chỉnh mở rộng thị xã Bắc Ninh được phê duyệt,
làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng và từng bước
tạo nên bộ mặt đô thị khang trang, to đẹp.
Song việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chủ yếu
tập trung ở thành phố Bắc Ninh. Đầu tư xây dựng hàng loạt các trụ sở cơ quan
Đảng, quản lý nhà nước của tỉnh và các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
Đồng thời tiến hành lập quy hoạch điều chỉnh các trung tâm huyện lỵ, thị trấn
cho phù hợp với phát triển đô thị trong tương lai và từng bước đã được đầu tư
xây dựng theo quy hoạch.
Đến nay tỉnh Bắc Ninh có các đô thị: Thành phố Bắc Ninh, 7 đô thị
thuộc huyện (trung tâm huyện lỵ), thị trấn Từ Sơn đề nghị chuyển thành thị
xã. Ngoài ra đang tiến hành quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới phục vụ
10
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

khu công nghiệp Tiên Sơn, Quế Võ, khu đô thị mới phục vụ các trường Đại
học Bắc Ninh.
Ngoài các đô thị có quy mô lớn như thị xã, thị trấn sẽ tiến hành quy
hoạch xây dựng các thị tứ, đây là điểm dân cư tập trung, là trung tâm các xã
hay cụm xã có dân số phi nông nghiệp cao, có lối sống và sinh hoạt gần giống
các đô thị nên rất cần việc quản lý xây dựng như một đô thị.
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế- xã hội của
tỉnh
1.1.3.1. Thuận lợi
Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi. là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ
đô Hà Nội 30km: Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải
Phòng 110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm- tam giác tăng trưởng: Hà
Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng
trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng
chạy qua; nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của
phía Bắc: đường quốc lộ 1A- 1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long- sây bay
Quốc tế Nội Bài), quốc lộ 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong
tỉnh có nhiều sông lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng,
cảng Cái Lân. Vị trí địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để
giao lưu, trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển
kinh tế- xã hội và khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh
Địa hình Bắc Ninh tương đồi bằng phẳng. Tuy dốc từ bắc xuống nam
và từ tây sang đông, nhưng độ dốc không lớn. Vùng đồng bằng chiếm gần hết
diện tích tự nhiên toàn tinh, có độ cao phổ biến 3- 7m so với mặt biển. Gần thủ
đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về
các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như
11
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

vậy sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt
để nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía
cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ
thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị
chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và
không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô thị có liên
quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm dễ thống nhất cho tất cả
các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào qui định chung
cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ.
Địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô
thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Tỉnh Bắc
Ninh đã chuẩn bị các điều kiện về đất đai, lao động, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
cải cách các thủ tục hành chính về đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Bắc Ninh.
1.1.3.2. Khó khăn
Bản thân nền kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, yếu kém, điểm xuất
phát thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều vùng vẫn còn là sản xuất
thuần nông; năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế chủ
yếu còn thấp.
Tiềm năng để phát triển kinh tế có hạn, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp trong khi nhu cầu rất lớn, các
công trình dở dang còn nhiều, trên một số lĩnh vực còn mất cân đối .
Bộ máy quản lý ở một vài lĩnh vực, nhất là quản lý sản xuất kinh doanh còn bộc lộ những yếu kém.
Gần thủ đô Hà Nội vừa là cơ hội vừa là thách thức, sản phẩm của Bắc Ninh muốn cạnh tranh được
trên thị trường Hà Nội cũng như ở các thị trường trong và ngoài nước khác phải có sức cạnh tranh lớn, đảm
bảo về chất lượng và giá cả.
Tỉnh Bắc Ninh có điểm xuất phát kinh tế thấp, quy mô còn nhỏ bé; các
cơ sở kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn ít, hàng năm vẫn có sự hỗ trợ từ
ngân sách của Trung ương.
Cơ sở hạ tầng đang đầu tư chưa hoàn chỉnh như: đường giao thông,
trường học, trạm y tế, bệnh viện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị…,
12
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

nhất là thành phố Bắc Ninh và 2 huyện lỵ Từ Sơn, Gia Bình mới được tái lập
phải đầu tư xây dựng mới từ đầu.
Nguồn vốn đầu tư cho nhu cầu phát triển rất lớn, song nguồn vốn Trung
ương đầu tư hàng năm cho tỉnh bình quân chỉ từ 80- 120 tỷ đồng, nguồn vốn
đầu tư của địa phương lại hạn hẹp, nên gặp nhiều khó khăn và hạn chế tốc độ
đầu tư và xây dựng của địa phương.
Trước tình hình và đặc điểm trên. Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã tập
trung chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh đã có Nghị quyết thực hiện 10
nhiệm vụ cấp bách phát triển kinh tế xã hội đến 2010; UBND tỉnh đã chỉ đạo
lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và
lãnh thổ; định hướng cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và có những quyết
định, biện pháp tích cực nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển : như
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, chính sách khuyến khích tăng thu
ngân sách địa phương hàng năm, tăng nguồn vốn vay đầu tư phát triển, vay
kho bạc Nhà nước, huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và nguồn vốn
trong dân.
1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẬP
TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BĂC NINH TRONG NHỮNG NĂM QUA
1.2.1. Qui mô vốn đầu tư
Trong những năm qua, đặc biệt từ sau ngày tái lập tỉnh Bắc Ninh ( tháng
1/1997) công tác đầu tư xây dựng tại Bắc Ninh khá sôi động và phát triển
mạnh mẽ, phạm vi đầu tư rộng khắp ở tất cả các địa bàn thị xã và các huyện.
Về đối tượng đầu tư, nguồn vốn đầu tư cũng khá đa dạng, gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông của TW trên địa bàn.
- Dự án đầu tư xây dựng đường giao thông tỉnh.
13
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

- Dự án đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước
thuộc tỉnh và huyện (huyện mới chia tách).
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình cộng cộng như: Công viên, Nhà
thi đấu đa năng, Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm hội nghị thông tin, triển lãm,
Khu vui chơi.
- Dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, nông nghiệp như: trạm
bơm, kênh mương, chuồng trại, giống cây trồng v.v.
- Dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, dự án xây dựng
các khu cụm công nghiệp làng nghề.
BẢNG 1.3 : TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2002-2006
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
Tổng
1619 2161,1 3440,9 3889,3 5064,2
Trong đó
- Vốn trong nước
+ Ngân sách nhà nước
+ Tín dụng đầu tư
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Vốn dân cư
+ Vốn Bộ, ngành TW đầu
tư trên địa bàn tỉnh
- Vốn nước ngoài
1567
186
85
7
220
659
410
52
2110,7
223,4
56,7
6,2
401,6
1204,8
218
50,4
3411
459,1
31
7,3
1269,8
1492,7
150
29,9
3856,2
553,4
101
9,5
1460,3
1642
90
33,1
5010,5
598,2
128,3
11,9
1920,3
220
131,9
53,688
Như vậy ta thấy qui mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Bắc Ninh qua môt
số năm tự năm 2002– 2006 có xu hướng tăng liên tục, năm sau cao hơn năm
trước, với tốc độ tăng trung bình là 32,2 %; cả vốn đầu tư trong nước và vốn
đầu tư nước ngoài trong năm 2006 so với năm 2005 đều tăng rát mạnh: vốn
14
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét