Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Môi trường kinh doanh du lịch MICE ở Việt Nam

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sản phẩm du lịch gồm 3 cấp độ được thể hiện ở hình vẽ sau:
Hình 1.1: Ba cấp độ của sản phẩm du lịch
• Sản phẩm cốt lõi: gồm những gì thiết yếu nhất cần có để đáp ứng nhu cầu
bản chất của khách hàng.
• Sản phẩm hữu hình: gồm những đặc điểm và lợi ích cụ thể liên quan đến
kiểu dáng, nhãn hiệu, chất lượng thiết kế.
• Sản phẩm hoàn thiện: gồm những dịch vụ gia tăng để thuyết phục và có
ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng mục tiêu. Sản phẩm
hoàn thiện cung cấp những tính năng dịch vụ, lợi ích vượt quá sự mong
đợi của thông thường của khách hàng, tạo sự khác biệt cho sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc trưng của sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch giống như những hàng hóa thông thường khác được tạo
ra để đáp ứng nhu cầu, mong muốn của con người. Tuy nhiên do tính đặc thù của
nhu cầu du lịch nên sản phẩm du lịch còn mang những đặc điểm riêng biệt sau:
 Sản phẩm du lịch bao gồm cả phần hữu hình ( vật chất ) và vô hình ( phi
vật chất ) trong đó phần dịch vụ là chủ yếu, chiếm 90%, hàng hoá chiếm tỷ
trọng nhỏ. Chính vì đặc điểm này mà việc đánh giá chất lượng sản phẩm
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
du lịch rất khó khăn vì thường mang tính chủ quan và phần lớn không phụ
thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lượng
sản phẩm du lịch được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ
vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
 Sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
tạo. Do vậy mà sản phẩm du lịch không thể di chuyển đến nơi cư trú của
khách du lịch mà họ buộc phải rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình
để tiêu dùng du lịch. Qúa trình sản xuất và tiêu dùng du lịch diễn ra đồng
thời và sản phẩm du lịch không thể tồn kho được.
 Cung du lịch thì cố định trong khi cầu du lịch lại phân tán ở khắp nơi nên
kênh phân phối sản phẩm du lịch chủ yếu qua kênh gián tiếp.
 Sản phẩm du lịch thường bị chi phối bởi yếu tố mùa vụ rất cao. Việc tiêu
dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra đều đặn mà chỉ tập trung vào
thời điểm nhất định trong ngày, tuần, tháng và năm.
 Sản phẩm du lịch dễ dàng bị sao chép và bắt chước. Sản phẩm du lịch của
hầu hết các công ty du lịch đều tương tự như nhau, có chăng chỉ là một
khác biệt nhỏ. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tạo
ra những sản phẩm độc đáo, khác biệt.
 Sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp và đồng bộ cao do đặc điểm của cầu
du lịch. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, hàng hoá đơn lẻ của các
nhà sản xuất khác nhau.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh lữ hành và hệ thống sản phẩm:
1.1.2.1. Định nghĩa kinh doanh lữ hành:
Trên thế giới và thực tế Việt Nam hiện nay đang tồn tại 4 loại hình kinh
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
doanh du lịch tiêu biểu:
 Kinh doanh lữ hành
 Kinh doanh khách sạn
 Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
 Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
Như vậy kinh doanh lữ hành là một trong 4 lĩnh vực kinh doanh cơ bản
của hoạt động kinh doanh du lịch. Có nhiều cách tiếp cận về kinh doanh lữ hành,
trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến cách tiếp cận theo nghĩa hẹp. Để
phân biệt với các hoạt động khác như khách sạn, ăn uống, vận chuyển người ta
giới hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức
chương trình du lịch. Điểm xuất phát của giới hạn nói trên là các công ty lữ hành
thường rất chú trọng tới việc kinh doanh chương trình du lịch. Tiêu biểu cho
cách tiếp cận này là định nghĩa kinh doanh lữ hành trong Luật du lịch Việt Nam.
“ Lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch”.
Kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ
hành quốc tế.
− Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải có đủ 3 điều kiện
sau theo quy định của Luật du lịch Việt Nam:
+ Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền.
+ Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa, có chương trình du lịch cho
khách nội địa.
+ Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhất 3 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
− Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có đủ 5 điều
kiện sau theo quy định của Luật du lịch Việt Nam:
+ Có đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch cấp trung ương cấp
+ Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa, có chương trình du lịch cho
khách quốc tế theo phạm vi kinh doanh quy định tại khoản 1 điều 47 của
luật du lịch.
+ Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít
nhất 4 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
+ Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
+ Có tiền ký quỹ theo quy định của chính phủ.
1.1.2.2. Chức năng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành:
Chức năng thông tin:
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cung cấp thông tin cho khách du lịch,
nhà kinh doanh du lịch, điểm đến mà du lịch. Nói cách khác, kinh doanh lữ hành
cung cấp thông tin cho cả người tiêu dùng du lịch và người cung cấp sản phẩm
du lịch.
Chức năng tổ chức:
Với chức năng này, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải thực hiện công
việc nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất và thực hiện.
− Nghiên cứu thị trường: nghiên cứu thị trường cầu, thị trường cung du lịch.
− Tổ chức sản xuất: sắp đặt trước các dịch vụ; liên kết các dịch vụ đơn lẻ lại
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thành chương trình du lịch.
− Tổ chức thực hiện: tổ chức cho khách đi lẻ thành từng nhóm, định hướng
và chỉ dẫn khách trong quá trình tiêu dùng du lịch.
Chức năng thực hiện:
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thực hiện vận chuyển khách theo hợp
đồng, thực hiện các hoạt động hướng dẫn tham quan, kiểm tra giám sát các dịch
vụ của các nhà cung cấp khác trong chương trình. Mặt khác thực hiện hoạt động
gia tăng giá trị của sử dụng và giá trị của chương trình du lịch qua hoạt động của
hướng dẫn viên.
1.1.2.3. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành:
Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành gồm 3 loại chính: Dịch vụ trung
gian, chương trình du lịch và các sản phẩm khác.
Dịch vụ trung gian ( Dịch vụ đơn lẻ):
Đây là loại dịch vụ mà doanh nghiệp lữ hành giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm
cho nhà cung cấp để hưởng hoa hồng. Hầu hết các dịch vụ này là đơn lẻ, không
có sự kết hợp với nhau và nó thoả mãn nhu cầu riêng lẻ của khách hàng. Những
dịch vụ đơn lẻ này bao gồm:
− Dịch vụ vận chuyển hàng không ( đăng ký đặt chỗ, bán vé máy bay )
− Dịch vụ vận chuyển tàu thuỷ ( đăng ký đặt chỗ, bán vé tàu thuỷ)
− Dịch vụ vận chuyển đường sắt ( đăng ký đặt chỗ, bán vé đường sắt )
− Dịch vụ vận chuyển ô tô ( đăng ký đặt chỗ, bán vé, cho thuê ô tô )
− Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác ( đăng ký đặt chỗ, bán vé,
cho thuê )
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
− Dịch vụ lưu trú, ăn uống ( đăng ký, đặt chỗ các dịch vụ trong nhà hàng,
khách sạn )
− Dịch vụ tiêu thụ chương trình du lịch (đăng ký, đặt chỗ, bán vé chuyến đi)
− Dịch vụ bảo hiểm
− Dịch vụ tư vấn, thiết kế lộ trình
− Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, các sự kiện khác
Chương trình du lịch:
Chương trình du lịch là sản phẩm đặc trưng và chủ yếu của kinh doanh lữ
hành.
“ Chương trình du lịch là một tập hợp các hàng hoá, dịch vụ được sắp đặt
trước, liên kết với nhau để thoả mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhau trong quá
trình tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp, xác định trước và bán trước
khi tiêu dùng của khách”
( Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, trang 171 )
Chương trình du lịch có những đặc trưng sau:
 Chương trình du lịch là một sự hướng dẫn việc thực hiện các dịch vụ đã
được sắp đặt trước nhằm thoả mãn nhu cầu khi đi du lịch của con người.
 Trong chương trình du lịch phải có ít nhất 2 dịch vụ và việc tiêu dùng
được sắp đặt theo một trình tự không gian và thời gian nhất định.
 Giá của chương trình du lịch là giá gộp của các dịch vụ có trong chương
trình.
 Chương trình du lịch phải được bán trước khi khách tiêu dùng.
Các sản phẩm khác:
− Du lịch khuyến thưởng
− Du lịch hội nghị, hội thảo
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
− Tổ chức các sự kiện văn hoá, xã hội, kinh tế, thể thao lớn
− Các loại sản phẩm và dịch vụ khác theo hướng liên kết dọc nhằm phục vụ
khách du lịch trong một chu trình khép kín để có điều kiện chủ động kiểm
soát và bảo đảm chất lượng của chương trình du lịch trọn gói.
1.1.3. Nội dung chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm là một trong bốn chính sách của Marketing Mix,
chịu sự chi phối của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
“ Chính sách sản phẩm được hiểu là các biện pháp mà doanh nghiệp đã
nghiên cứu kỹ để áp dụng trong một giai đoạn nhất định nhằm giúp doanh nghiệp
tạo ra được những sản phẩm thành công và đáp ứng được nhu cầu của thị trường
mục tiêu”
( Bài giảng Marketing du lịch, TS Nguyễn Văn Mạnh )
Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
− Hình thành và phát triển sản phẩm
− Xây dựng sản phẩm mới
− Quyết định nhãn hiệu sản phẩm
− Chu kỳ sống của sản phẩm
Hình thành và phát triển sản phẩm:
Doanh nghiệp cần trả lời được những câu hỏi sau:
 Sản xuất cái gì? ( What )
 Cho ai? ( Who )
 Như thế nào? ( How)
 Danh mục sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục tiêu?
Danh mục sản phẩm là tập hợp các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cung cấp cho một hay nhiều đoạn thị trường. Doanh nghiệp có 5 lựa chọn sau:
♦ Nhiều đoạn thị trường / nhiều danh mục sản phẩm cho mỗi đoạn thị
trường.
♦ Nhiều đoạn thị trường / một sản phẩm đơn lẻ cho mỗi đoạn thị
trường
♦ Nhiều đoạn thị trường / một sản phẩm cho tất cả các đoạn thị trường
♦ Một đoạn thị trường / nhiều danh mục sản phẩm
♦ Một đoạn thị trường / một sản phẩm duy nhất
Khi hoạch định và phân tích quản lý sản phẩm, doanh nghiệp phải bắt
đầu từ nhu cầu của khách hàng và lợi thế cạnh tranh trong mối tương quan với
mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp. Định vị chính là nền tảng của quản lý
sản phẩm. Định vị sản phẩm chính là xem xét cạnh tranh trực tiếp và tìm ra nhu
cầu của nhóm khách hàng cụ thể mà chưa được đáp ứng bởi những điểm đến,
những sản phẩm của những doanh nghiệp khác. Như vậy định vị quyết định sự
thành công của doanh nghiệp trong việc xây dựng sản phẩm mới và đưa sản
phẩm vào thị trường.
Xây dựng sản phẩm mới:
Theo quan niệm Marketing thì sản phẩm mới có thể mới về nguyên tắc.
Nó có thể được cải tiến từ sản phẩm hiện tại hoặc thay đổi nhãn hiệu. Để đánh
giá sản phẩm mới hay không chính là sự thừa nhận của khách hàng.
Có 6 loại sản phẩm mới:
− Mới hoàn toàn
− Dây chuyền sản xuất mới
− Sản phẩm phụ - sản phẩm mới đi kèm bổ sung cho sản phẩm hiện có
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
− Sản phẩm cải tiến từ sản phẩm cũ
− Sản phẩm cũ trên đoạn thị trường mới
− Sản phẩm mới có chất lượng tương đương, mức giá thấp hơn sản phẩm
hiện tại
( Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB ĐHKTQD, trang 385 )
Quyết định nhãn hiệu sản phẩm:
Nhãn hiệu sản phẩm có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp thông tin về
sản phẩm cho khách hàng, đồng thời làm tăng lòng trung thành của họ với sản
phẩm của công ty. Các nhà quản lý phải nghiên cứu để đưa ra những quyết định
về nhãn hiệu sản phẩm sau:
− Có gắn tên cho sản phẩm, hàng hoá của mình hay không?
− Quyết định về chủ nhãn hiệu:
+ Hàng hoá mang nhãn hiệu của nhà sản xuất
+ Nhãn hiệu của chính nhà trung gian hay nhà phân phối?
+ Bán một phần hàng hoá dưới nhãn hiệu của chính mình, phần còn
lại dưới nhãn hiệu riêng.
− Quyết định về chất lượng hàng hoá
− Quyết định về quan hệ họ hàng nhãn hiệu
− Quyết định về cách gắn nhãn hiệu
− Tại sao doanh nghiệp cần xây dựng nhãn hiệu
Chu kỳ sống của sản phẩm:
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống, và đều trải qua 4 giai đoạn phát triển
sau: Giới thiệu, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái. Mỗi giai đoạn trong chu kỳ
sống của sản phẩm lại có những đặc điểm khác nhau.
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
− Giai đoạn giới thiệu: Tốc độ tăng doanh số bán hàng thấp nhất, lợi nhuận
hầu như không có hoặc rất ít, thậm chí còn chấp nhận lỗ bởi vì chi phí giới
thiệu sản phẩm ra thị trường ở giai đoạn này lớn.
− Giai đoạn tăng trưởng: Doanh số bán hàng lớn, lợi nhuận tăng nhanh và số
lượng đối thủ cạnh tranh tăng lên không ngừng.
− Giai đoạn bão hoà: Tốc độ tăng trưởng chững lại do khách hàng mục tiêu
và tiềm năng đã chấp nhận tiêu dùng sản phẩm, lợi nhuận giảm, cạnh tranh
gay gắt.
− Giai đoạn suy thoái: Doanh số bán hàng giảm mạnh thậm chí còn bị lỗ.
1.2. Môi trường kinh doanh du lịch MICE ở Việt Nam:
1.2.1. Tổng quan về du lịch MICE:
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch MICE:
MICE chính là từ viết tắt những chữ cái đầu của 4 từ trong tiếng Anh:
− M: Meetings ( Các cuộc hội họp )
− I: Incentives ( Các tour du lịch khuyến thưởng )
− C: Conventions / Conferences ( Các cuộc hội thảo )
− E: Events / Exhibitions ( Các sự kiện, buổi triển lãm )
Từ việc tìm hiểu trên chúng ta đi đến khái niệm về du lịch MICE:
“ Du lịch MICE là du lịch hội nghị, hội thảo, du lịch khuyến thưởng và du
lịch sự kiện, triển lãm”
( Bài giảng của TS. Trần Văn Thông, Trưởng khoa Du lịch trường ĐH dân lập
Yersin Đà Lạt )
Vũ Thị Hằng Du lịch 46 B
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét