Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán Thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Định giá và Tư vấn đầu tư Quốc Tế

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
- Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 về việc Hướng dẫn chi
tiết thi hành luật thuế GTGT;
- Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ tài chính Hướng dẫn thực
hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
- Thông tư 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ;
- Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn;
- Thông tư số: 18/2009/TT-BTC ngày 30/01/2009 về việc Hướng dẫn thực hiện giảm 50%
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
Trên cơ sở đó, nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam bao gồm:
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài).
1.1.3.2 . Người nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ
nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
2.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
2.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác;
2.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam;
2.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2.5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
1.1.3.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Theo quy tại Thông tư số: 129/2008/TT- BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 đối
tượng không chịu Thuế GTGT bao gồm:
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,
cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập
khẩu và kinh doanh thương mại.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con
người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm con
người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người, bảo
hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và
người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu
thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện và các bảo hiểm khác
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo
hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ tài chính:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các
hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín
dụng tại Việt Nam cung ứng.
b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch
vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất
kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác
theo quy định của pháp luật.
d) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác
theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ,
phục hồi chức năng cho người bệnh.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình
của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch
vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả.
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn
viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công
cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ,
tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy
các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và
các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các
trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật
tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt.
c) Tàu bay (kể cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ nhập khẩu tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho
thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
19. Hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết
với bên nước ngoài;
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp
hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo
chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá
trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không
tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo
quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành
sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao
gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng
cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước
theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
1.1.3.4 Về thuế suất
Có ba mức thuế suất là 0%; 5%; 10%.
(1) Mức thuế suất 0%:
- Thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng háo, dich vụ xuất khẩu bao gồm cả
hàng háo gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài
và công trình của các doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế;
hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế;
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
hàng hoá dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ lữ hành ra nước ngoài;
dịch vụ bưu chính viễn thông nước ngoài chuyển về Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu
tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài); Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung
cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân ( dịch vụ vận chuyển đưa đón
công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chế xuất…).
- Bổ sung vận tải quốc tế vào đối tượng áp dụng thuế suất 0% để khuyến khích phát
triển hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
(2) Mức thuế suất 5%: Thuế suất 5% được áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có
tính chất thiết yếu cho đời sống kinh tế xã hội, và một số hàng hoá cần ưu đãi.
(2.1.) Mức thuế suất 5% chủ yếu áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là đầu vào
của sản xuất nông nghiệp. Tại Luật GTGT sửa đổi mới nhất, quy định 15 nhóm hàng
hoá, dịch vụ áp dụng thuế suất 5%.
(2.2) Các nhóm sau chuyển từ mức thuế suất 5% thành mức thuế suất 10%:
- In các loại
- Than đá, đất, đá, cát, sỏi.
- Hoá chất cơ bản, sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất (trừ máy móc, thiết bị
chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp), khuôn đúc các loại, vật liệu nổ, đá mài, ván
ép nhân tạo, sản phẩm bê tông công nghiệp, lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900-20 trở lên,
ống thủy tinh trung tính.
- Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu.
- Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ, phận phụ tùng của máy.
- Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử-văn hoá, bảo tàng (trừ trường hợp
huy động bằng nguồn vốn góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo).
- Vận tải, bốc xếp, nạo vét luồng lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ.
(3) Mức thuế suất 10%: Thuế suất 10% được áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có
tính chất thông thường.
Được xác định theo phương pháp loại trừ, áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ
không thuộc diện áp dụng các mức thuế suất 0%, 5%.
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
1.1.3.5 Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
a) Căn cứ tính thuế: Việc xác định thuế GTGT dựa vào 2 căn cứ tính thuế là thuế
suất và giá tính thuế.
* Giá tính thuế được qui định như sau:
a.1) Về nguyên tắc giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá, dich vụ do cơ sở sản xuất, kinhd oanh bán ra hoặc cung ứng
cho các đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có).
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, khuyến mại hoặc
để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các động này.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như vé cước vận
tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế
được xác định như sau :
Giá thanh toán (tiền bán ve, bán tem )
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó.
a.2) Về phương pháp tính thuế:
a.2.1) Phương pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp được xác định bởi công thức:
Trong đó:
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
11
11
Thuế GTGT
phải nộp
trong kỳ
=
Thuế GTGT của hàng
hóa dịch vụ chịu thuế
bán ra trong kỳ
Thuế GTGT đầu
vào được khấu
trừ trong kỳ
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng
hoá, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
* Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định cụ thể như sau:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó, không không phân biệt hàng hoá đã xuất dùng hay còn để
trong kho. Hàng hoá dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng chưa kê khai kịp trong
tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể
từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
Riêng đối với tài sản cố định, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được
khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của chính phủ.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hoá không có hoá đơn chứng
từ hoặc có hoá đơn chứng từ nhưng không phải hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT
nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
+ Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh
doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì:
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế
đầu vào của vật tư, hàng hoá dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
12
12
Thuế GTGT của hàng
hóa dịch vụ chịu thuế
bán ra trong kỳ
=
Giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra trong kỳ
Thuế suất
thuế GTGT
tương ứng
x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
không được khấu trừ, nếu không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được tính khấu
trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng
doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
a.2.2) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
* Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là :
+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình
thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều
kiện về hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Cơ sở kinh doanh mua vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Phương pháp tính:
+ Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ là giá mà bên mua thực tế thanh
toán cho bên bán, bao gồm cả các loại thuế phát sinh nếu có ( thuế TTĐB, thuế GTGT…)
1.1.3.6 Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Nâng thời hạn tối đa được kê khai thuế GTGT đầu vào, cụ thể: “Trường hợp cơ sở
kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung; thời gian kê khai tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót”.
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
13
13
Thuế GTGT phải nộp
(khi nhập khẩu)
=
Giá tính thuế GTGT
của hàng nhập khẩu
Thuế suất thuế
GTGT của hàng đó
x
Giá tính thuế GTGT
của nhập khẩu
=
(Giá CIF + Thuế nhập
khẩu + Thuế TTĐB)
Thuế suất
thuế GTGT
x
Thuế GTGT phải nộp
(khi tiêu thụ)
=
Giá trị gia tăng của
hàng tiêu thụ trong kỳ
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
x
Giá trị gia tăng
của hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ
=
Doanh thu tiêu
thụ của hàng hoá
dịch vụ trong kỳ
Trị giá mua vào của
hàng phân bổ cho hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ
-
=
Giá thanh toán
của hàng hóa
dịch vụ bán ra
Giá thanh toán của
hàng hoá dịch vụ
mua vào tương ứng
-
Hay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
Khoa cơ bản – Học Viện Tài Chính
- Bổ sung quy định hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ thuế đầu vào thì
phải thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua vào
từng lần dưới 20 triệu đồng.
- Bổ sung quy định thuế đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ (Thực tế quy định này đang được hướng dẫn tại Thông tư số
32/2007/TT-BTC).
1.1.3.7 Về hoàn thuế GTGT
- Bổ sung thêm trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết
và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
1.1.3.8. Các qui định về hoá đơn, chứng từ
Doanh nghiệp thương mại có thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
hoặc phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải
sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng
các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ các thông tin về
người bán, người mua, hàng hoá dịch vụ phát sinh, giá bán chưa có thuếGTGT, phụ
thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán và đúng giá trị
của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
1.2. Phương pháp kế toán thuế GTGT theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Nguyên tắc chung
Cơ sở kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải kế toán chính xác, trung
thực, hợp lý, đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu sau:
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã được khấu trừ, còn được khấu trừ
Nguyễn Đình Chinh
Nguyễn Đình Chinh
Lớp K
Lớp K
HC
HC
10/21.23
10/21.23
14
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét