Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

v6039

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thâm niên, nh ng có sự đóng góp SLĐ nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Nguyên tắc này đảm bảo đợc sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng và có sức
khuyến khích rất lớn đối với NLĐ.
Đảm bảo tốc độ NSLĐ phải nhanh hơn tốc độ tăng TLBQ. Tiền lơng
bình quân tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất còn NSLĐ tăng lại góp phần làm
giảm chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm. Để kinh doanh có hiệu quả thì rõ
ràng mức giảm chi phí sản xuất do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng chi phí
sản xuất do tăng TLBQ. TCTL thực hiện nguyên tắc này sẽ nâng cao đợc hiệu
quả kinh doanh của DN và nâng cao đời sống của NLĐ.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa những NLĐ làm các nghề khác nhau
trong nền kinh tế quốc dân. Cơ sở để xác định mức trả công lao động là mức
đóng góp lao động đợc xã hội thừa nhận. Mức đóng góp của NLĐ thể hiện qua
công việc mà họ thực hiện, cụ thể nó biểu hiện ở mức độ phức tạp của công việc
thông qua yêu cầu về trình độ lành nghề và mức tiêu hao lao động thông qua
điều kiện và môi trờng làm việc. Do đặc điểm, tính chất phức tạp về kỹ thuật và
công nghệ cũng nh ĐKLĐ ở các ngành nghề khác nhau là khác nhau nên yêu
cầu về trình độ lành nghề và mức hao phí lao động cũng là khác nhau. Vì vậy
tiền lơng trả cho các công việc này cũng khác nhau.
III/ Nội dung của TCTL trong dn
1. Xây dựng tiền lơng tối thiểu của DN (TL
mindn
)
Tiền lơng tối thiểu của DN là tiền lơng tối thiểu mà DN dùng làm cơ sở
để trả cho NLĐ thay vì áp dụng tiền lơng tối thiểu của Nhà nớc.
Để xây dựng tiền lơng tối thiểu cho mình, DN cần phải tiến hành các bớc
sau:
Bớc 1: xem xét mức lơng tối thiểu Nhà nớc qui định. Đây là điều kiện
đảm bảo tính hợp pháp của TCTL.
Bớc 2: Xem xét điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh lơng tối thiểu của
DN. DN đợc áp dụng hệ số tăng thêm trong khung quy định khi bảo đảm thực
hiện đầy đủ các điều kiện sau:
+ Kinh doanh phải có lợi nhuận và lợi nhuận năm sau không thấp hơn
năm liền trớc.
+ DN thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc theo đúng
luật định; nộp BHXH và BHYT đầy đủ cho NLĐ theo đúng qui định.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Phải đảm bảo tốc độ tăng NSLĐ bình quân nhanh hơn tốc độ tăng
TLBQ.
Sau khi xem xét đủ điều kiện, DN xác định hệ số tăng thêm theo công
thức sau:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó: K
đc
: là hệ số tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành
Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa DN đợc phép áp dụng là:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Nh vậy, khung lơng tối thiểu của DN là TL
min
đến TL
minđc.
Bớc 3: xem xét mục tiêu, khả năng, quan điểm về tiền lơng của DN. Tuỳ
theo điều kiện và khả năng hoạt động kinh doanh, cho phép DN, cơ quan áp
dụng mức lơng tối thiểu cao hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định để làm
căn cứ trả lơng cho NLĐ.
Bớc 4: khảo sát mức tiền lơng trên thị trờng. Thực hiện bớc này sẽ giúp
DN tối u việc trả lơng và thu hút lao động làm việc lâu dài cho DN.
2. Xây dựng đơn giá tiền lơng
ĐGTL là số lợng tiền qui định để trả cho NLĐ khi họ hoàn thành một
công việc nào đó hoặc tạo ra một đơn vị giá trị hoặc làm ra một sản phẩm đảm
bảo chất lợng theo qui định.
Có nhiều phơng pháp xây dựng ĐGTL, tuỳ thuộc vào điều kiện SXKD
mà DN lựa chọn phơng pháp xây dựng ĐGTL cho một đơn vị sản phẩm hoặc
cho một đơn vị giá trị.
a) ĐGTL tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm qui đổi)
Công thức áp dụng:
V
đg
= V
giờ
x T
sp
Trong đó: V
đg
: ĐGTL tính trên đơn vị SP (đồng/đơn vị sp)
V
giờ
: tiền lơng giờ để tính ĐGTL
T
sp
: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị SP (giờ ngời/đơn vị SP)
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với DN SXKD loại SP hoặc một
số loại SP có thể qui đổi đợc, nh: vật liệu xây dựng, rợu bia, dệt, may,
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
b) ĐGTL tính trên tổng doanh thu
Công thức áp dụng:
[L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
đt
] x 12 tháng + V
ttlđ
V
đg
=
T
kh

Trong đó:
+ V
đg
: ĐGTL tính trên tổng doanh thu (đồng/ 1000 đồng doanh thu)
+ L
đb
: Lao động định biên (ngời)
+ TL
mindn
: Tiền lơng tối thiểu của DN, đợc xác định ở trên.
+ H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân: Căn cứ vào tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lơng cấp bậc công việc
bình quân của tất cả số lao động định mức. Trong DN, hệ số này đợc xác định
trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công nhân, nhân viên trực tiếp
SXKD và hệ số lơng bình quân của lao động gián tiếp.
+ H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính trong ĐGTL: Hệ số
này đợc xác định căn cứ vào đối tợng và mức phụ cấp đợc hởng của từng loại
phụ cấp do Nhà nớc qui định.
+ V
đt
: Tiền lơng của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể
trả lơng
+ V
ttlđ
: Tiền lơng tính thêm khi làm việc vào ban đêm
+ T
kh
: Tổng doanh thu kế hoạch
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với DN SXKD dịch vụ tổng hợp.
c) ĐGTL tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí (cha có lơng)
Công thức áp dụng:
[L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
đt
] x 12 tháng + V
ttlđ
V
đg
=
T
kh
- C
kh

Trong đó:
V
đg
: ĐGTL tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí (đồng/ 1000 đồng)
C
kh
: Tổng chi phí kế hoạch (cha có lơng)
Phơng pháp này áp dụng đối với các DN quản lý đợc tổng thu, tổng chi
một cách chặt chẽ trên cơ sở các định mức chi phí.
d) ĐGTL tính trên lợi nhuận
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Công thức áp dụng:
[L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
đt
] x 12 tháng + V
ttlđ
V
đg
=
P
kh

Trong đó:
+ V
đg
: ĐGTL tính trên lợi nhuận (đồng/1000 đồng lợi nhuận)
+ P
kh
: Lợi nhuận kế hoạch theo.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với DN quản lý đợc tổng thu, tổng chi
và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
Sau khi xây dựng ĐGTL theo các phơng pháp nêu trên, trớc khi thực
hiện, DN phải đăng ký ĐGTL với đại diện chủ sở hữu.
3. Xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch
Tổng QTL kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về tiền lơng của DN, đợc
tính theo công thức sau:
V
kh
= V
khđg
+ V
pc
+ V
bs
+ V
tg
Trong đó: + V
kh
: Tổng QTL kế hoạch năm của DN
+ V
khđg
: QTL kế hoạch theo ĐGTL đợc tính nh sau:
V
khđg
= V
đg
x C
sxkh
Với: V
đg
: ĐGTL tính theo mục 2.
C
sxkh
: Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (cha có l-
ơng) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm qui đổi) tiêu thụ kế
hoạch.
+ V
pc
: Các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác (nếu có) không đợc
tính trong ĐGTL.
+ V
bs
: tiền lơng của những ngày nghỉ đợc hởng lơng theo qui định của
bộ luật lao động, áp dụng đối với công ty xây dựng ĐGTL theo đơn vị SP mà
khi xây dựng định mức lao động cha tính đến.
+ V
tg
: QTL làm thêm giờ đợc tính theo kế hoạch, không vợt quá số
giờ làm thêm qui định của Bộ luật lao động. Quỹ này chỉ áp dụng đối với nhiệm
vụ SXKD phát sinh ngoài kế hoạch mà DN đã báo cáo để xây dựng và thẩm
định ĐGTL.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
4. Các hình thức trả lơng chủ yếu
4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng theo thời gian là tiền lơng trả cho ngời công nhân căn cứ vào
trình độ kỹ thuật và thời gian công tác của họ.
Hình thức này thờng đợc áp dụng ở những bộ phận mà quá trình sản xuất
đã đợc tự động hoá hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một
cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất công việc nếu trả lơng theo SP sẽ
không đảm bảo chất lợng SP, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Bên cạnh u điểm là dễ tính toán và đảm bảo cho công nhân một khoản
thu nhập nhất định trong thời gian đi làm, nhợc điểm chính của hình thức trả l-
ơng này là cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả mà họ đạt đợc trong thời
gian làm việc, không gắn liền giữa chất lợng và số lợng lao động mà ngời công
nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất SP.
a) Tiền lơng thời gian giản đơn
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do mức
lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ này áp dụng với những công việc khó xác định mức lao động
chính xác, thông thờng là công nhân viên chức làm công việc hành chính.
Tiền lơng của NLĐ đợc tính nh sau:
LTG = LCB x T
Trong đó: LTG : Tiền lơng mà NLĐ đợc hởng
LCB : Lơng cấp bậc
T : Thời gian NLĐ làm việc
Chế độ trả lơng này không khuyến khích NLĐ sử dụng hợp lý có hiệu
quả thời gian làm việc, không tiết kiệm nguyên vật liệu, không tận dụng hết
công suất của máy móc thiết bị để tăng NSLĐ.
b) Trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng
theo thời gian giản đơn và tiền thởng khi đảm bảo đợc những chỉ tiêu về số lợng
và chất lợng theo qui định.
Chế độ này áp dụng đối với những công nhân phục vụ nh sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị, hoặc với những vị trí nh kỹ s, những ngời đợc đào tạo ở trình
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
độ cao tham gia sản xuất ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá
hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính nh sau:
LTGT = LCB x T + LT
Trong đó:
LTGT :Tiền lơng thực tế lao động nhận đợc.
LT : Tiền thởng mà NLĐ đó nhận đợc.
Ưu điểm của chế độ tiền lơng này là phản ánh đợc trình độ thành thạo và
thời gian làm việc thực tế của NLĐ; đồng thời còn có tác dụng khuyến khích
NLĐ quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình thông qua các chỉ
tiêu xét thởng.
4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng căn cứ vào số lợng, chất l-
ợng SP sản xuất ra của mỗi ngời và đơn giá lơng SP để trả lơng cho CBCNV.
Hiện nay phần lớn các DN ở nớc ta đều áp dụng hình thức trả lơng theo
SP vì đây là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động.
Trả lơng theo SP còn phải căn cứ vào số lợng lao động, chất lợng lao động kết
tinh trong từng SP của mỗi công nhân làm ra để trả lơng cho họ, làm cho quan
hệ giữa tiền lơng và NSLĐ, giữa lao động và thành quả lao động có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên hình thức này vẫn còn một số hạn chế là làm cho
NLĐ ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, bảo vệ máy móc thiết bị, tiết kiệm
nguyên vật liệu và ngại nâng cao trình độ,
Đối với các đối tợng công nhân viên chức khác nhau, hình thức trả lơng
theo sản phẩm có một số chế độ sau:
a) Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ này đợc áp dụng tơng đối rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có
khả năng định mức, kiểm tra và nghiệm thu SP một cách riêng biệt.
Lcn = ĐGcn x Q1
Trong đó:
Lcn : Tiền lơng mà công nhân nhận đợc.
ĐGcn : ĐGTL trả cho một đơn vị sản phẩm.
Q1 : Số lợng SP thực tế hoàn thành.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có u điểm là dễ tính, thể
hiện rõ ràng mối quan hệ giữa tiền lơng và kết quả lao động của công nhân nên
khuyến khích công nhân tích cực làm việc. Nhng nhợc điểm của chế độ trả lơng
này là dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý tới chất lợng sản
phẩm.
b) Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Là chế độ trả lơng trong đó tiền lơng đợc trả cho một nhóm ngời lao
động theo khối lợng công việc thực tế mà họ đã đảm nhận và sau đó đợc phân
chia tới từng ngời theo một phơng pháp nhất định nào đó.
L
TT
= ĐG
TT
x Q
TT
LTT :Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc
ĐGtt: Đơn giá sản phẩm tập thể
Qtt : Số lợng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành
Chế độ trả lơng SP tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thần hợp tác giữa các thành viên trong tổ, nhóm để sản xuất ra SP cuối cùng.
Tuy nhiên,vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả nhóm chứ
không trực tiếp phụ thuộc vào cá nhân họ nên hạn chế sự cố gắng làm việc của
NLĐ.
c) Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ này thờng áp dụng để trả lơng cho công nhân phụ, làm công việc
phục vụ cho công nhân chính nh: sửa chữa, điều chỉnh máy
Lgt = ĐGgt x Q1
Trong đó :
Lgt : Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
ĐGgt: ĐGTL của công nhân phụ
Q1 : Mức sản lợng thực tế của công nhân chính.
Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ đợc tính nh sau:
L
ĐGgt =
M x Q
0
Trong đó:
ĐGgt: ĐGTL của công nhân phụ, phụ trợ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ
L : Lơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Q0 : Mức sản lợng của công nhân chính
áp dụng chế độ trả lơng này sẽ khuyến khích công nhân phục vụ, phụ trợ
phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao NSLĐ
của công nhân chính. Tuy nhiên, nhiều khi do sự tác động của các yếu tố khác
mà có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
d) Chế độ trả lơng theo SP có thởng hoặc trả lơng theo SP luỹ tiến
Đây là hình thức trả lơng theo SP kết hợp với hình thức tiền thởng (hoặc
đơn giá luỹ tiến) khi nhân viên có số lợng SP thực hiện trên định mức qui định.
e) Chế độ trả lơng khoán
Chế độ trả lơng khoán SP là chế độ lơng SP khi giao công việc đã qui
định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lợng công việc trong một đơn vị
thời gian nhất định. Chế độ lơng khoán có tác dụng khuyến khích công nhân
nâng cao NSLĐ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn hoặc giảm bớt số
ngời không cần thiết.
IV/ Các yếu tố tác động đến tctl trong DN
1. Các qui định của Nhà nớc
Để xây dựng chế độ tiền lơng hợp lý trong DN cần phải căn cứ vào các
quy định của Bộ luật Lao động nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các
văn bản khác có liên quan. Một số quy định chủ yếu của pháp luật liên quan
đến TCTL trong DN nh:
Qui định về tiền lơng: Nhà nớc đa ra tiền lơng tối thiểu chung, hệ thống
thang bảng lơng, các qui định về xây dựng đơn giá tiền lơng, xác định quỹ tiền
lơng, bắt buộc các DN thực hiện nhằm thống nhất quản lý TCTL của các DN.
Những loại hình DN khác nhau sẽ áp dụng những qui định khác nhau để tiến
hành công tác trả lơng cho NLĐ nhằm đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa NLĐ
và NSDLĐ.
Qui định về lao động trẻ em và phự nữ: Luật lao động Việt Nam nghiêm
cấm các DN nhận trẻ em dới 15 tuổi vào làm việc. Nhà nớc bảo đảm quyền làm
việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới. Khi sinh con, phụ nữ đợc
nghỉ từ 4 6 tháng và hởng quyền lợi nghỉ thai sản. Đây có thể coi là một khó
khăn đối với công tác TCTL trong các DN sử dụng nhiều lao động nữ nh DN
sản xuất hàng may mặc.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các qui định về phúc lợi xã hội nh: BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, cũng ảnh h ởng lớn tới công tác TCTL của DN. Nhà nớc qui định, ngời
sử dụng lao động phải đóng quỹ BHXH bằng 15% so với TQL, NLĐ phải đóng
5% tiền lơng. BHXH là bắt buộc đợc áp dụng cho những DN sử dụng lao động
từ 10 ngời trở lên, ở những DN đó, NLĐ đợc hởng các chế độ trợ cấp BHXH,
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hu trí và tiền tử tuất.
2. Các yếu tố thuộc về thị trờng
Nền kinh tế phát triển kéo theo giá cả sinh hoạt tăng lên, cơ cấu tiêu dùng
thay đổi. Khi đó lạm phát làm giảm tiền lơng thực tế trong tơng lai dẫn đến
giảm mức độ thoả mãn của ngời lao động, phát sinh các vấn đề phức tạp trong
quản lý lao động. Điều đó buộc các DN phải tính toán chi phí, cân đối quỹ lơng
để trợ cấp cho ngời lao động.
Sự vận động của thị trờng SLĐ cũng có ảnh hởng tới TCTL. Thực tế, chất
lợng lao động trên thị trờng cha đáp ứng đợc yêu cầu của công việc, những lao
động có hàm lợng chất xám cao thì tiền lơng cao và rất khó tìm, còn những lao
động có chất lợng thấp hơn thì tiền lơng thấp và rất dễ tìm, đồng thời chất lợng
đào đạo không theo kịp với sự phát triển chung của nền kinh tế, đã tạo nên sự
thừa, thiếu lao động trên thị trờng. Thị trờng lao động ở Việt Nam với đặc điểm
cung nhiều hơn cầu cùng với áp lực tìm việc làm của xã hội đã dẫn đến tình
trạng các DN thờng tuyển lao động nhiều hơn so với nhu cầu, từ đó ảnh hởng
đến TCTL của DN.
3. Các yếu tố thuộc về DN
Tuỳ từng DN sẽ có những yếu tố khác nhau ảnh hởng tới TCTL của DN.
Đặc điểm về ngành nghề SXKD sẽ quyết định phần lớn việc lựa chọn các hình
thức trả lơng thích hợp. Qui mô DN lớn hay nhỏ, tập trung hay trải dài nhiều
nơi sẽ khiến DN phải đa ra những qui định chính sách khác nhau cho các đơn vị
có điều kiện sản xuất khác nhau. Số lợng, tính chất công việc quyết định đến
qui mô, cơ cấu nguồn nhân lực và từ đó ảnh hớng đến TCTL nh hình thức trả l-
ơng, phơng pháp trả lơng, các chế độ tiền lơng, Trình độ trang bị kỹ thuật,
tiếng nói của tổ chức công đoàn, kết quả SXKD của DN, đều có những ảnh h -
ởng nhất định tới TCTL trong DN.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
V/ Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác TCTL trong DN
1. Đối với doanh nghiệp
TCTL là một khâu quan trọng trong tổ chức SXKD của DN. Tiền lơng
còn là một bộ phận của chi phí sản xuất mà DN cần phải nắm chắc và sử dụng
có hiệu quả. Chi cho tiền lơng là chi cho đầu t phát triển, vì vậy trả lơng đúng
đắn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất, tăng NSLĐ, sử dụng hợp lý máy móc thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu, giúp DN nâng cao hiệu quả SXKD. Do đó, TCTL
tốt sẽ thực hiện đợc mục tiêu tối thiểu hoá chi phí đầu vào.
DN hoàn thiện TCTL là nhằm tổ chức thực hiện tốt những chế độ chính
sách của Chính phủ đối với NLĐ, tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa NLĐ với kết
quả SXKD của DN, khuyến khích NLĐ tham gia quá trình đào tạo và tự đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mọi DN cần phải nâng cao vai trò
kích thích vật chất của tiền lơng, xác định đúng công lao đóng góp để trả lơng
đúng với những gì NLĐ đã cống hiến nhằm tăng khả năng làm việc, hăng say
nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát huy tinh
thần sáng tạo và gắn bó với công việc của NLĐ. Nh vậy sẽ giúp DN phát triển,
nâng cao NSLĐ và năng lực cạnh tranh trên thị trờng.
Nền kinh tế luôn vận động, vì vậy bất kỳ một nhân tố nào nằm trong nền
kinh tế cũng đều bị ảnh hởng và phải vận động, phải thay đổi để phù hợp với
tình hình mới. Nhà nớc luôn đa ra các chính sách nhằm điều tiết nền kinh tế, h-
ớng nền kinh tế vận động theo định hớng phát triển của đất nớc và tuân theo qui
luật phát triển chung của thế giới, của thị trờng. Khi chính sách mới ra đời DN
cũng phải có hàng loạt những thay đổi theo, trong đó có TCTL, để cạnh tranh
với các DN khác. Trong sự phát triển đó, bản thân DN cũng có những thay đổi
về ngành nghề SXKD, về phơng pháp quản lý, nên TCTL cũng thay đổi theo.
2. Đối với ngời lao động
Mục tiêu cơ bản của NLĐ khi làm việc là thu nhập có thể nhận đợc từ
công việc. Mà tiền lơng là thu nhập chủ yếu nên nó đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với NLĐ. Tiền lơng không những giúp NLĐ tái sản xuất sức lao động,
trang trải đợc các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình họ. Tiền lơng còn là
động lực động viên NLĐ nâng cao NSLĐ, nâng cao trình độ lành nghề và nâng
cao sự đóng góp của họ cho tổ chức. Tiền lơng nhận đợc công bằng và đúng đắn
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368

Xem chi tiết: v6039


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét