Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

1.1.3. Phân biệt giữa khu chế xuất và khu công nghiệp.
1.1.3.1. Khái niệm khu chế xuất ( KCX )
Khu chế xuất là một thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Anh là Export
Processing Zone. Xung quanh khái niệm chung này cho đến nay có nhiều quan
niệm cụ thể khác nhau với nhiều định nghĩa tơng ứng. Thông thờng nội hàm của
khái niệm này thờng thay đổi tùy theo thời gian và không gian cụ thể. Cho đến nay
các nhà kinh tế học còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm khu chế xuất.
ở Việt Nam, khu chế xuất thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp, theo đó, Khu chế
xuất là một khu vực công nghiệp tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu và thực
hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu. Khu chế xuất là khu khép
kín, có ranh giới địa lý đợc xác định trong quyết định thành lập khu chế xuất, nh-
ng biệt lập với các vùng lãnh thổ ngoài khu chế xuất bằng một hệ thống tờng rào.
Khu chế xuất đợc hởng một quy chế quản lý riêng quy định tại Quy chế khu chế
xuất "
Nh vậy, về cơ bản khu chế xuất là khu kinh tế tự do. ở đó, các xí nghiệp công
nghiệp đợc tổ chức ra để chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Thông thờng, nớc chủ
nhà đứng ra xây dựng các cơ sở hạ tầng của khu chế xuất, xây dựng công trình sản
xuất và phục vụ đời sống ở đây, sau đó kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài mang vốn,
thiết bị, nguyên vật liệu từ nớc ngoài vào và thuê nhân công của nớc chủ nhà tổ
chức thành lập khu chế xuất, tiến hành sản xuất hàng hoá để bán trên thị trờng thế
giới. Các mặt hàng dới dạng máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhập khẩu vào khu
chế xuất và hàng hoá xuất khẩu từ khu chế xuất ra thị trờng thế giới đều đợc miễn
thuế. Tuy nhiên, ở một số khu chế xuất, cũng có hoạt động kinh doanh mua bán
lại công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu trong nội bộ khu chế xuất hoặc
giữa các khu chế xuất với nhau và việc bán hàng hoá do khu chế xuất sản xuất ra
trên thị trờng nớc chủ nhà. Chính vì vậy, nó đợc gọi là khu chế biến xuất khẩu
(hay còn gọi là khu chế xuất). Tuy nhiên, còn có một số tên gọi khác nh: Khu mậu
dịch tự do (Malaysia), đặc khu kinh tế (Trung Quốc), khu chế xuất tự do (Hàn
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Quốc) Mặc dù cách gọi tên cụ thể là rất khác nhau, nhng nhìn chung ở các khu
vực này chủ yếu là các hoạt động sản xuất và chế biến còn hoạt động mua bán thì
rất ít hoặc không thấy .
1.1.3.2. Phân biệt giữa khu công nghiệp và khu chế xuất
Điểm giống nhau
Khu công nghiệp và khu chế xuất đều là những địa bàn sản xuất công nghiệp
gồm nhiều xí nghiệp vừa và nhỏ, không có dân c sinh sống, có ranh giới pháp lý
riêng, có ban quản lý riêng do Chính Phủ thành lập. Về cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp, khu chế xuất đều đợc cung cấp đầy đủ các yếu tố hạ tầng kỹ thuật hiện
dại, đạt các tiêu chuẩn quy định phục vụ trực tiếp cho hoạt động các doanh nghiệp
công nghiệp.
Về cơ cấu ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất đều gồm các ngành truyền
thống nh nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ hải sản mà trong nớc có lợi thế so sánh
và các ngành công nghiệp mới nh điện tử, lắp ráp
Điểm khác nhau
Khu công nghiệp có phạm vi hoạt động rộng hơn khu chế xuất, nó không
chỉ bao gồm các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ cho xuất khẩu mà còn
mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp bao gồm cả sản xuất hàng xuất khẩu và
tiêu thụ trong nớc.
Các doanh nghiệp 100% vốn trong nớc có thể đợc vào khu công nghiệp,
khác với khu chế xuất chỉ liên kết với các công ty có vốn nớc ngoài. Các u đãi từ
phía Chính Phủ cũng đợc thực hiện đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp
chú trọng tới việc sản xuất hàng xuất khẩu, do đó những doanh nghiệp này sẽ đợc
hởng chế độ u đãi nh trong khu chế xuất và cũng sẽ đợc hởng u đãi nh trong khu
công nghiệp.
Khu chế xuất là khu vực thu hút các dự án đầu t nớc ngoài để xuất khẩu.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp chế xuất với thị trờng nội địa là quan hệ ngoại th-
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ơng cũng giống nh quan hệ giữa thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài. Khu
chế xuất là khu thơng mại tự do, bởi vì hàng hoá từ khu chế xuất ra nớc ngoài và
từ nớc ngoài vào khu chế xuất không phải chịu thuế xuất nhập khẩu và ít bị ràng
buộc bởi hàng rào phi thuế quan. Còn quan hệ giữa các doanh nghiệp khu công
nghiệp với thị trờng nội địa là quan hệ nội thơng (trừ doanh nghiệp chế xuất trong
khu công nghiệp đợc hởng u đãi nh doanh nghiệp trong khu chế xuất). Khu công
nghiệp không phải là khu thơng mại tự do mà là khu sản xuất tập trung.
Về điều kiện u đãi, doanh nghiệp khu chế xuất đợc hởng thuế thu nhập 10%,
miễn thuế trong 4 năm đầu đối với doanh nghiệp sản xuất; nộp 15% và miễn 2
năm đối với doanh nghiệp dịch vụ. Còn doanh nghiệp khu công nghiệp nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp 15% đối với doanh nghiệp xuất khẩu dới 50% sản phẩm
trong 2 năm; 10% đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên 80% sản phẩm và trong 2
năm.
Đối với nớc sở tại, thì khu chế xuất có nhiều mặt lợi hơn so với khu công
nghiệp. Điều này có thể đợc lý giải bởi các lý do sau đây:
+ Doanh nghiệp chế xuất không đợc trực tiếp sử dụng thị trờng nội địa nên
nhìn chung là không cạnh tranh với nền sản xuất trong nớc.
+ Nhà nớc không lo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp mà ngợc lại, nguồn
ngoại tệ của xã hội lại đợc tăng lên nhanh chóng nhờ hoạt động của khu chế xuất .
+ Thúc đẩy việc mở cửa thị trờng nội địa nhanh hơn, phù hợp với chủ trơng
xây dựng nền kinh tế mở, hớng mạnh về xuất khẩu.
Tuy nhiên, những gì đợc coi là có lợi cho nớc sở tại thì ngợc lại là khó khăn
đối với nhà đầu t. Để có thể xuất khẩu đợc 100% sản phẩm, việc tổ chức sản xuất
phải đạt chất lợng cao, đồng đều, giá hợp lý, phù hợp với điều kiện cạnh tranh của
thị trờng quốc tế. Do các khó khăn trên mà các nhà đầu t nớc ngoài thờng quan
tâm đến hình thức khu công nghiệp, nhằm tận dụng lợi thế về thị trờng nội địa. Do
đó, việc xây dựng thành công các khu chế xuất thờng gặp khó khăn hơn là khu
công nghiệp. Việc các nhà đầu t nớc ngoài coi trọng mô hình khu công nghiệp là
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
có căn nguyên riêng của nó, nhng cần phải thấy đợc một vấn đề là nếu một quốc
gia có quá nhiều khu công nghiệp hoạt động sẽ có hàng nghìn doanh nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng chủ yếu do nớc ngoài đầu t. Điều này sẽ tạo ra hiện tợng cạnh
tranh gay gắt không cần thiết trên thị trờng nội địa.
Để khuyến khích đầu t vào khu chế xuất, cần rà soát lại toàn bộ hệ thống
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc theo tinh thần khuyến khích mạnh hơn, u đãi
nhiều hơn cho khu chế xuất, làm cho nó có đủ sức hấp dẫn mạnh hơn đối với các
nhà đầu t so với khu công nghiệp. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng của các khu công
nghiệp và khu chế xuất là không ít khó khăn nhng việc kêu gọi các doanh nghiệp
đầu t vào địa bàn này là khó khăn hơn nhiều. Chất lợng của một khu chế xuất hay
khu công nghiệp phụ thuộc nhiều vào chất lợng của các dự án đã thu hút đợc.
1.1.4. Vai trò của các KCN
Với chức năng là những hạt nhân số một, những đòn bẩy của các vành đai
công nghiệp, các hành lang hay tam giác tăng trởng kinh tế của cả nớc, khu công
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
1.1.4. 1. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ
Sau chiến tranh thứ hai, nhiều quốc gia đã giành đợc độc lập dân tộc do
không muốn lệ thuộc vào chính quốc, đã thực hiện quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập. Tuy nhiên, trên thực tế, họ thờng
vấp phải vấn đề thiếu hụt ngoại tệ nghiêm trọng, khả năng tích luỹ bên trong hầu
nh cha có. Kết quả là họ phải chuyển hớng chiến lợc từ công nghiệp hoá hớng nội
sang chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu. Vì thế, một trong những biện
pháp hiệu quả đối với các nớc này là áp dụng mô hình khu công nghiệp và khu
chế xuất để thu hút các ngành sản xuất hàng xuất khẩu và thu ngoại tệ. Thực tế ở
nhiều nớc xuất khẩu , hàng sản xuất ra từ các khu công nghiệp chiếm tỷ lệ đáng
kể trong tổng số lợng hàng hoá xuất khẩu của nớc đó. Trong giai đoạn đầu hoạt
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
động của các khu công nghiệp , mục tiêu tăng thu ngoại tệ của các khu công
nghiệp nhìn chung không đạt đợc, vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu
đợc từ xuất khẩu để nhập khẩu công nghệ, thiết bị tiên tiến. ở đây cái lợi là nhập
khẩu nhng không mất ngoại tệ.
1.1.4.2. Thu hút vốn đầu t trong n ớc và n ớc ngoài
Với qui chế quản lý và hệ thống chính sách u đãi, các khu công nghiệp sẽ tạo
ra một môi trờng đầu t kinh doanh, thuận lợi; có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t
nớc ngoài; từ đó giúp cho nớc chủ nhà có thêm vốn đầu t, tiếp cận vốn đầu t và
công nghệ tiên tiến, học đợc phong cách quản lý hiện đại. Hơn thế nữa, việc phát
triển khu công nghiệp cũng phù hợp với chiến lợc của các công ty đa quốc gia
(TNCs) trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng
lợi nhuận, tranh thủ thuế quan u đãi từ phía nớc chủ nhà, khai thác thị trờng rộng
lớn ở các nớc đang phát triển. Chính vì vậy mà số vốn đầu t vào các địa bàn này
không ngừng tăng lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới (WB), các dự án
thực hiện trong khu công nghiệp hầu hết do các nhà đầu t nớc ngoài hoặc do liên
doanh với nớc ngoài thực hiện (khoảng 43% các dự án do đầu t trong nớc thực
hiện, 24% do liên doanh với nớc ngoài, 33% do các nhà đầu t nớc ngoài thực
hiện). Do vậy, khu công nghiệp đã đóng góp đáng kể trong việc thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài (FDI). Ví dụ, ở Đài Loan và Malaixia trong những năm đầu phát
triển, khu công nghiệp đã thu hút khoảng 60% số vốn FDI.
Cùng với việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài, với thuận lợi về vị trí, u đãi về
chính sách và cơ chế, khu công nghiệp, khu chế xuất còn khuyến khích thu hút các
nhà đầu t trong nớc - một nguồn vốn tiềm tàng trong dân chúng có ý nghĩa rất
quan trọng và cũng là nguồn vốn rất lớn còn cha đợc khai thác và sử dụng một
cách xứng đáng. Khu công nghiệp sẽ tạo môi trờng và cơ hội phát huy năng lực về
vốn cũng nh sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện u đãi đối với các nhà
đầu t nớc ngoài. Thông qua việc liên doanh, liên kết, các doanh nghiệp trong nớc
có điều kiện và cơ hội để tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ điều hành sử dụng
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của ngời nớc ngoài, bồi dỡng
nhân tài, thử các phơng án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới.
1.1.4.3. Tạo công ăn việc làm
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tình trạng phổ biến ở các nớc kém
phát triển cũng nh các nớc đang phát triển là dân số gia tăng hết sức nhanh chóng,
song tốc độ tăng trởng kinh tế lại rất chậm, tỷ lệ tích luỹ và đầu t thấp. Tình trạng
đó dẫn tới hậu quả tất yếu là thiếu chỗ làm việc, nạn thất nghiệp ngày càng gia
tăng, trở thành sức ép lớn đối với chính phủ. Để giải quyết vấn đề này, Chính Phủ
các nớc muốn tận dụng các khu công nghiệp để giải quyết việc làm, tạo thu nhập
cho ngời lao động. Điều này có thể làm đợc vì các chủ đầu t nớc ngoài cũng muốn
sử dụng nguồn lao dộng dồi dào và rất rẻ của nớc chủ nhà để tăng thêm lợi nhuận.
Tuỳ thuộc vào từng loại ngành nghề mà có lao động ở các trình độ khác nhau.
Ngành nghề càng đa dạng càng thu hút đợc nhiều lao động nhàn rỗi. Ngoài một bộ
phận đợc đào tạo, có một tỉ lệ lao động đáng kể là lao động phụ nữ, trẻ, cha lập gia
đình, không có tay nghề và từ vùng nông thôn ra làm việc. Theo kết quả điều tra
của Ngân hàng thế giới, đến nay các khu công nghiệp đã thu hút đợc 30 triệu lao
động so với giữa thập kỷ 80 chỉ là 500.000 lao động, trong đó, châu á là nơi tạo ra
nhiều việc làm nhất nhờ phát triển loại hình này.
Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về việc làm và thu nhập của công nhân
làm việc trong các khu công nghiệp . Đó là họ không đợc nắm giữ các cơng vị chủ
cốt nh tổng giám đốc và thủ quỹ mà chỉ nắm giữ các cơng vị quản lý trung gian,
thiết kế chế tạo Tiền lơng của công nhân làm việc cho các khu công nghiệp th-
ờng thấp hơn rất nhiều so với tiền lơng trả cho công nhân ở các nớc phát triển khi
cùng làm một công việc tơng tự. Trong các khu công nghiệp , nhất là các dự án có
vốn đầu t nớc ngoài thì hầu nh không có tổ chức công đoàn bảo vệ quyền lợi
công nhân hoặc nếu có thì hoạt động kém hiệu quả . Song nếu so sánh tiền công
giữa công nhân làm việc trong KCN so với công nhân làm việc ngoài KCN thì
mức lơng của công nhân làm việc trong KCN vẫn cao hơn. Ngoài ra họ còn đợc h-
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ởng những khoản phụ cấp ngoài lơng khác nh phụ cấp ăn tra và có phơng tiện đa
đón Nh vậy, về mặt công ăn, việc làm và thu nhập, khu công nghiệp đã mang lại
lợi ích rõ rệt cho nớc chủ nhà.
1.1.4.4 Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và ph ơng pháp quản lý hiện
đại
Sau khi giành đợc độc lập, hầu hết các nớc đang phát triển đều rơi vào tình
trạng phổ biến là thiết bị sản xuất cũ, quy trình công nghệ lạc hậu mà những yếu
tố này lại đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Do đó, họ coi việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất không chỉ là nhiệm vụ trớc mắt mà còn là
mục tiêu có tính chiến lợc. Kinh nghiệm xây dựng kinh tế của nhiều nớc cho thấy,
việc ứng dụng tiến bộ công nghệ của nớc ngoài là một trong những bí quyết phát
triển. Sao chép những phơng pháp có hiệu quả hơn, đa chúng vào áp dụng trong n-
ớc thờng là một giải pháp mang tính truyền thống. Nhng đối với các nớc nghèo thì
lại không dễ dàng nh vậy. Có thể nớc nghèo cũng có nhiều chuyên gia kỹ thuật đ-
ợc trang bị những tri thức công nghệ hiện đại, nhng chỉ riêng họ thôi thì không thể
giải quyết đợc toàn bộ những vấn đề của một nớc nghèo, bởi lẽ có quá nhiều hàng
rào ngăn cản. Cần thấy rằng bản thân công nghệ tiên tiến đã đợc phát triển là để
đáp ứng các điều kiện đặc biệt của các nớc tiên tiến nh lơng cao, t bản dồi dào so
với lao động và có nhiều kỹ s lành nghề, trong khi đó điều kiện này lại không có ở
các nớc nghèo. Chính vì vậy có một giải pháp khác thay thế giải pháp truyền thống
này, đó là việc đẩy mạnh đầu t vào các KCN. Qua đó, ngời nớc ngoài sẽ đa vào
khu công nghiệp những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, qui trình công nghệ hiện đại để
sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị
trờng, cũng từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp của các vùng, các khu vực đổi mới
thiết bị và công nghệ, nâng cao từng bớc chất lợng sản phẩm.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ các trang thiết bị hiện đại, công nghệ kĩ thuật tiên tiến, các cán
bộ quản lý, các công nhân kĩ thuật và viên chức làm việc tại các khu công nghiệp
sẽ đợc đào tạo lại, đào tạo bổ sung cho thích hợp và trực tiếp tiếp thu tác phong
công nghiệp, kinh nghiệm quản lý, phơng pháp kiểm tra chất lợng hiện đại, thích
ứng với cơ chế thị trờng và đạt hiệu quả cao. Những kết quả này không chỉ mang
lại cho khu công nghiệp mà nó còn tác động mạnh đến việc thay đổi công nghệ,
trang thiết bị, chất lợng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phơng pháp
quản lý của các doanh nghiệp bên ngoài, làm cho các doanh nghiệp này cũng đổi
mới để đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.4.5. Tăng c ờng các mối liên kết và tác động tới bộ phận còn lại của nền
kinh tế
Một trong những mục đích thiết lập khu công nghiệp là thúc đẩy sự phát triển
toàn diện trong vùng, thực hiện marketing trên thị trờng trong nớc, mở cửa nền
kinh tế trong nớc cho hệ thống mậu dịch và tài chính quốc tế, phát triển hợp tác
kinh tế đối ngoại và trao đổi kỹ thuật, đẩy mạnh công cuộc hiện đại hoá đất nớc.
Các khu công nghiệp đợc coi nh một bộ phận gắn liền của chính sách mở cửa ra
thế giới bên ngoài, tăng cờng mối liên kết trao dổi kinh tế và kỹ thuật với thế giới.
Hơn nữa, việc phát triển khu công nghiệp còn tạo ra sự tác động trở lại đối
với những động thái phát triển của các ngành sản xuất trong nớc thông qua việc
các khu kinh tế đặc biệt này sử dụng vật liệu trong nớc, hoặc qua việc doanh
nghiệp trong nớc lắp ráp, chế biến và dịch vụ cho các khu công nghiệp .
Ngời ta cho rằng ảnh hởng của các KCN đối với phần còn lại của nền kinh tế
thông qua hiệu ứng số nhân của Keynes. Thí dụ, ở Philipin, ngoài việc làm trực
tiếp đem lại cho công nhân ở khu chế xuất khoản tiền bình quân hàng tháng 10
triệu peso, các KCN còn tạo việc làm gián tiếp cho các địa phơng xung quanh.
Tiền lơng và tiền công trả cho công nhân trong KCN cộng với tiền mua các vật
liệu linh kiện và dịch vụ ở địa phơng của các doanh nghiệp thuộc KCN theo hiệu
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ứng số nhân có thể cung cấp việc làm cho hơn 10.000 công nhân bên ngoài. Và
nếu nh tỷ lệ tiêu dùng là 2/3 thu nhập thì 10 triệu peso thu nhập của công nhân sẽ
góp phần làm tăng thu nhập của các khu vực lân cận tới 30 triệu peso.
Nhìn chung, ảnh hởng của khu công nghiệp đối với sự phát triển của nền kinh
tế là rõ ràng. Tuy nhiên, ở mỗi nớc, ảnh hởng đó có mức độ khác nhau. Một điều
khác cũng đáng lu ý là dù mục tiêu của Nhà nớc chủ nhà nh thế nào đi chăng nữa
thì cũng phải đáp ứng đợc ở một mức độ nhất định những yêu cầu và mục tiêu của
các công ty Nhà nớc, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia. Bởi vì, có thu hút dợc
đầu t của các công ty này thì khu công nghiệp mới hoạt động có hiệu quả, qua đó
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực xung quanh.
Tóm lại, có thể nói, khu công nghiệp là công cụ khá hữu hiệu để một đất nớc
khởi động sự phát triển các lĩnh vực công nghiệp hớng về xuất khẩu, thay thế nhập
khẩu và sử dụng nhiều lao động trong nớc, thu hút vốn đầu t, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý của các nớc đang phát triển. Về lâu dài, các khu công nghiệp tác
động gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế qua khâu chuyển giao công nghệ và qua
những mối liên kết khu công nghiệp với nội địa. Cho dù còn có nhiều ý kiến khác
nhau về vấn đề lợi ích của các khu công nghiệp song đây vẫn là một giải pháp
thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình đẩy nhanh sự phát triển của các nớc đang
phát triển vì nó phù hợp trình độ quản lý, sử dụng vốn đầu t trong giai đoạn đầu
chuyển sang cơ chế thị trờng, là con đờng mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế
giới.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới KCN
Cũng nh bất kỳ mô hình phát triển kinh tế nào, để thành lập khu công nghiệp
đòi hỏi phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Đó là những yếu tố quan trọng
nhất, những điều kiện cần và những điều kiện đủ để đảm bảo cơ sở cho sự thành
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
công của mỗi khu công nghiệp trong việc thành lập và triển khai hoạt động, nhằm
thực hiện đúng vai trò của nó đối với sự phát triển chung của đất nớc.
Có thể nói, điều kiện thành lập khu công nghiệp chính là sự thoả mãn các
yếu tố liên quan đến sự đảm bảo môi trờng đầu t thuận lợi và khả năng sinh lợi cho
các nhà đầu t, đồng thời liên quan đến lợi ích cho địa phơng có khu công nghiệp
và đảm bảo thực hiện các mục tiêu của nớc chủ nhà đề ra khi quyết định thành lập
khu công nghiệp bằng sự thành công của chính các dự án này. Cũng tuỳ tính chất
của từng khu công nghiệp dự định sẽ thành lập mà đòi hỏi phải đáp ứng các yếu tố
khác nhau, nhng nói chung các khu công nghiệp cần thoả mãn các điều kiện chủ
yếu sau:
1.2.1 . Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
Khu công nghiệp phải đợc xây dựng ở vị trí địa lý thuận lợi, đảm bảo cho
giao lu hàng hoá giữa khu công nghiệp với thị trờng quốc tế và các vùng còn lại
trong nớc. Đây là một trong những điều kiện cần thiết đối với sự thành công của
bất kỳ khu công nghiệp nào để đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hoá và nguyên
liệu ra vào các khu công nghiệp đợc nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm
chi phí lu thông và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Các khu
công nghiệp cần đợc xây dựng ở gần các khu vực đô thị, gần các trung tâm văn
hoá - xã hội,có hệ thống giao thông thuận lợi
Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sông, hồ cũng cần phải lu tâm để
tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau này.
1.2.2. Cơ chế chính sách .
Nơi có dự kiến xây dựng khu công nghiệp phải có sự ổn định về chính trị,
an ninh và trật tự xã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu t. Kinh nghiệm
cho thấy, các nhà đầu t nớc ngoài nhiều khi không coi những u đãi về kinh tế là
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét