Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Thực trạng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh lạng sơn

Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích
khác nhau nh trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu t hay góp
vốn liên doanh vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh toán khi Ngân
hàng gặp rủi ro. Sự tăng trởng của vốn tự có sẽ quyết định năng lực và sự phát
triển của NHTM. Vốn tự có của Ngân hàng đợc hình thành căn cứ vào hình thức
tổ chức của NHTM là: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần hay NHTM liên
doanh
Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.
+ Vốn tự có cơ bản: Là vốn điều lệ vốn pháp định
Vốn điều lệ: do các cổ đông đóng góp và đợc ghi vào điều lệ hoạt
động của Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng
do pháp luật quy định.
+ Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng
vốn của chủ theo nhiều phong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và
các quỹ nh: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác.
Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng lớn
hơn không, chủ ngân hàng có xu hớng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần
thu nhập ròng thành vốn đầu t. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ
ngân hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm có
thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn của chủ
hình thành ban đầu.
Nguồn bên ngoài: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở
rộng quy mô hoạt động hoặc để đổim mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu cầu
vốn của chủ do ngân hàng nhà nớc quy định.
Nếu phát hành cổ phiếu thờng phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận
Nếu phát hành cổ phiếu u đãi thì không chia sẻ quyền lực và lợi tức
là cố định
5
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì không mất quyền sở hữu và
lợi nhuận có thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhng trái phiếu vẫn là một khoản
nợ và ngân hàng phải để một khoản quỹ để trả nợ.
Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song giúp
ngân hàng có đợc lợng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.
Các quỹ:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ đợc dùng với mục đích tăng
cờng vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến khi
đạt 50% vốn tự có thì sẽ chuyển thành vốn tự có.
Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá
trình kinh doanh nhằm bảo toàn vốn.
Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận cha phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ
khen thởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu
nhập của ngân hàng thơng mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần
có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ xung) do
nguồn này có một số đặc điểm nh sử dụng lâu dài, có thể đầu t vào nhà cửa, đất
đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.1.3.2. Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh
doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút.Vốn huy
động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành
phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở
6
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
rộng tín dụng. Nhng nguồn vốn này chỉ đợc sử dụng một phần để kinh doanh,
còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động
gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá.
Vốn tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu này
(gửi tiền để sử dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền hoặc để thực hiện dịch vụ chuyển
tiền, dịch vụ LC hay dịch vụ nhờ thu).
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi, gồm tiền
gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý.
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Đây là tiền của doanh
nghiệp hoặc cá nhân để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực
hiện các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số d cho
phép. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân có thể đợc nhập
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu, với loại tiền gửi này lãi suất là rất nhỏ
(huặc bằng 0)
Tiền gửi không kỳ hạn chỉ không ổn định với cá nhân còn đối với doanh
nghiệp rất ổn định.
Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản mà việc rút và nộp tiền
đợc thực hiện bằng séc hoặc chuyển khoản.
Tài khoản vãng lai: Là tài khoản lúc d nợ, lúc d có.
Tuy nhiên, ở Ngân hàng luôn có sự chênh lệch giữa xuất và nhập trên
mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán, thờng nhập lớn hơn xuất. Từ đó, tạo nên một
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và Ngân hàng có thể sử dụng một phần để kinh
doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền kí gửi với mục
đích an toàn tài sản, không phải để thanh toán, khi cần khách hàng có thể rút ra
để chi tiêu và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của họ. Ngân hàng có thể sử
dụng phần d thừa nếu đảm bảo đợc khả năng chi trả.
7
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách
hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không đợc
rút tiền trớc thời hạn. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh
toán và tiền gửi tiết kiệm.Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định, Ngân hàng có thể
sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy các NHTM luôn tìm
cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi
suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các khoản tiền gửi có
kỳ hạn không đợc dùng để thanh toán, thờng có lãi xuất cao và thời hạn dài hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của ngời lao động cha sử
dụng đến, tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền
một cách an toàn và hởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm không kỳ
hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ lúc
nào nhng không đợc dùng các phơng tiện thanh toán để chi trả cho khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của
khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng th-
ờng mài gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ hay một số mục đích khác.
Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, nó là một trong
những nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên tiền gửi có
kỳ hạn của doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn vì doanh nghiệp hoạt động có chu
kỳ, khi nào tạm thời thừa vốn thì mới gửi ngân hàng. Mặt khác:
Lãi suất huy động nhỏ hơn lãi suất vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân của nền kinh tế.
Nếu lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy động: Ngân hàng có lãi
Nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế <lãi suất cho vay
< lãi suất huy động thì mọi ngời gửi hết tiền vào ngân hàng và không kinh
doanh nữa nh vậy ngân hàng không cho ai vay đợc điều này không thể xảy ra
8
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
do đó không bao giờ gửi vốn vào ngân hàng trung dài hạn vì mục đích họ hớng
tới là tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế.
Phát hành giấy tờ có giá:
Bên cạch các phơng thức trên, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động vốn bằng việc phát hành
các giấy tờ có giá.
+ Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn
12 tháng
Đặc trng của nó là quản lý đợc chính sách lãi suất trong ngắn hạn
Tính lỏng cao
Ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động (chỉ
thông qua tổng giám đốc)
+ Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn
hơn 12 tháng
Đặc trng: Quản lý đợc chính cách lãi suất trong dài hạn
Tính lỏng cao, có thể mua bán đợc trên thị trờng chứng khoán
Phát hành thông qua thống đốc ngân hàng
+ Chứng chỉ tiền gửi
Các giấy tờ có giá đợc Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích
với sự chấp thuận của NHNN, hình thức huy động vốn này các NHTM phải trả
lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông thờng.
Qua trình bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn (khoảng 80%). Các NHTM phải tôn trọng về mức vốn
huy động theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi
khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng.
9
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
- Vay từ NHTW là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của NHTM. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (tái
cấp vốn). Các thơng phiếu đã đợc các NNTM chiết khấu (tái chiết khấu) trở
thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thơng phiếu này lên
tái chiết khấu tại NHNN. Thông thờng NHNN chỉ tái chiết khấu cho những th-
ơng phiếu có chất lợng nh thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù
hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện cha có thơng
phiếu NHNN cho NHTM vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng
nhất định. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng, nó chủ yếu là
vốn ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của
NHTW:
+ Nếu NHTW thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao
+ Nếu mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp
NHTW cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống
ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.Vay từ NHTM khác là nguồn các
ngân hàng vay mợn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trờng liên ngân
hàng.
Với các ngân hàng đang có dự trữ vợt yêu cầu do có kết quả d gia
tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các
ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mợn tức thời
để đảm bảo thanh khoản
+ Vay qua đêm là hợp đồng vay mợn bất thành văn giữa hai ngân hàng
chủ yếu thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn không quá một ngày
+ Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mợn thành văn có thời hạn cụ thể (vài
tuần, vài tháng, hoặc vài năm). Thờng các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ có
giá để cầm cố đa cho ngân hàng cho vay.
Đây là nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn
Tỷ trọng tơng đối lớn đặc biệt là ngân hàng bán buôn
10
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
Chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu trên thị truờng tiền tệ
Vay trên thị trờng vốn: Các ngân hàng vay mựon bằng cách phát hành
các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng vốn. Các khoản vay
trung và dài hạn nhằm bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho
vay và đầu t trung dài hạn. Thông thờng đây là khoản vay không có đảm bảo/
Ngân hàng nào có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mợn nhiều hơn.
Các ngân hàng nhỏ thờng khó vay mợn trực tiếp họ phải thông qua các
ngân hàng đại lý hoặc đựoc bảo lãnh của các ngân hàng đầu t.
Khả năng vay mợn còn đợc phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị tr-
ờng tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân
hàng.
1.1.3.4. Vốn khác
Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc thông qua
việc cung cấp các phơng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu t.
Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có đợc nhờ thực hiện tốt các
dịch vụ của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
- Nguồn vốn này thờng có chi phí rất thấp
- Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lợng dịch vụ
và uy tín của khách hàng.
Nguồn trong thanh toán: Nguồn này đợc hình thành từ các hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt nh: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để
mở L/C
Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số
d từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Nguồn khác: Là các khoản nợ nh thuế cha nộp, long cha trả vv.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo đợc một khoản
vốn gọi là vốn trong thanh toán, gồm: vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài
11
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
khoản tiền gửi séc bảo chi Các khoản tiền mặt tạm thời đ ợc trích khỏi tài
khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên đợc gọi là tiền nhàn rỗi.
Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút đợc một lơng vốn trong quá
trình thu - chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển
vốn cho khách hàng hay một dự án đầu t
1.2. Các nhân tố ảnh hởng và nội dung biện pháp tạo vốn của
NHTM
1.2.1. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của NHTM
Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của
môi trờng xung quanh. Công tác huy động vốn một nghiệp vụ quan trọng
hàng đầu của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong cơ chế thị tr-
ờng, các NHTM buộc phải cạch tranh để có thể thu hút đợc nguồn vốn lớn với
chi phí thấp để tồn tại và phát triển. Do đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng,
tìm giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn là rất cần thiết. Các nhân tố ảnh
hởng đến công tác huy động vốn có nhiều và rất đa dạng, nhng tập trung lại có
hai nhóm nhân tố là: Khách quan và chủ quan.
1.2.1.1. Nhóm nhân tố khách quan (PEST):
Bao gồm: Chính trị - pháp luật, kinh tế, môi trờng xã hội và công nghệ
- Hành lang pháp lý: Có ảnh hởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM nh luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN Những luật này quy định tỷ
lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu và quy định cả mức cho vay của NHTM đối với khách hàng
Sự can thiệp của NHNN khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ
cũng ảnh hởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính sách tiền tệ nới
lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho NHTM trong việc huy động vốn vay từ NHNN.
Đồng thời, nó còn có tác dụng làm giảm lãi suất trên thị trờng tiền tệ. Ngợc lại,
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn
vay từ NHNN.
12
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
Chính sách đầu t của Nhà nớc hợp hý hay không hợp lý cũng ảnh hởng
đến chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Để khuyến khích sản xuất, đầu t,
Nhà nớc có chính sách bảo hộ cho hàng hoá sản xuất, chính sách trợ giá tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lãi. Các doanh nghiệp và ng-
ời lao động có tích luỹ là nền tảng để Ngân hàng huy động vốn đợc nhiều hơn.
- Sự tăng trởng của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trởng, doanh
nghiệp và cá nhân có thu nhập khá, tích luỹ đợc nhiều nên các khoản tiền ký
thác thờng tăng nhanh để đáp ứng các giao dịch kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế
phát triển sẽ có tác động ngợc lại, nhiều doanh nghiệp mới đợc thành lập, giao
dịch kinh tế tăng hơn hình thành một bộ phận tích luỹ, tạo môi trờng tiềm tàng
để NHTM thu hút vốn.
Chu kỳ kinh tế (phục hồi Tăng trởng Bão hòa Suy thoái).
NHTM phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngợc lại,
khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, môi trờng đầu t của Ngân hàng sẽ
bị thu hẹp, lợi nhuận của Ngân hàng giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều
khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, ngời dân sẽ không
gửi tiền vào Ngân hàng, mà dùng tiền để mua hàng hoá có giá trị để cất trữ
cũng ảnh hởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng.
Bên cạnh đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia cũng ảnh
hởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Nếu mở rộng tiền tệ thì sẽ huy động vốn
dễ, nếu thắt chặt tiền tệ sẽ huy động vốn khó. Khi chính sách tài khóa thu hẹp
cũng nh tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ cũng dẫn tới tăng thất nghiệp nên
khó huy động vốn. Mặt khác lãi suất giảm sẽ không hấp dẫn đợc nguồn tiết
kiệm vì ngời có tiền sẽ chỉ quan tâm tới lãi suất dơng, vậy nên không ai muốn
gửi tiền tiết kiệm.
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Khi đồng
việt nam mất giá dân chúng không muốn giữ đồng nội tệ mà chuyển sang cất
giữ đồng ngoại tệ và vàng, vì vậy huy động vốn nội tệ trong dâc c sẽ giảm.
13
Đề tài:

Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn

.
- Môi trờng xã hội: Đời sống, thu nhập của ngời dân là yếu tố trực
tiếp quyết định đến lợng tiền gửi vào Ngân hàng. Thật vậy, thu nhập của ngòi
lao động càng cao thì nguồn vốn động đợc vào Ngân hàng càng lớn. Bởi vì, ngời
dân có thu nhập cao ngoài việc thoả mãn đợc yêu cầu của đời sống, họ còn
giành một phần để tích luỹ. Số tiền tích luỹ này sẽ dùng để thoả mãn nhu cầu
cao hơn trong tơng lai.
Tâm lý và thói quen tiêu dùng của ngời dân cũng ảnh hởng đến việc huy
động vốn của Ngân hàng. ở các nớc phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng
tiền mặt qua Ngân hàng rất phát triển. Các nớc chậm phát triển, tâm lý a dùng
tiền mặt và tích luỹ tiền không gửi vào Ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lý và
thói quen tiêu dùng còn rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng, miền ở nớc
ta. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan
trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng.
- Công nghệ: Các ngân hàng ứng dụng công nghệ cao thì càng tăng đợc
khả năng huy động vốn vì càng tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, giảm đ-
ợc thời gian vv Hiện nay các NHTM ở n ớc ta đã đa máy rút tiền tự động ATM
vào thị trờng để khách hàng sử dụng, khách hàng có thể rút tiền ở mọi lúc, mọi
nơi.
1.2. 1.2. Nhân tố chủ quan
- Chính sách lãi suất:
Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của
NHTM; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà ngời gửi hoặc ngời dân đầu t
Ngân hàng với mục đích hởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi
suất huy động với các Ngân hàng khác mà cả với thị trờng tiền tệ. Do đó, chỉ
một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu
t theo những chiều hớng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu
t hoặc ngời gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề vô
cùng quan trọng, phải đợc nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn diện.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét