Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

v_n_l_u_ng_t_i_nm_b_nh_k_o_cc_h_u_ngh_

Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành:
Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp
được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà
nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này
phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi
là thu sử dụng vốn ngân sách.
Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn
khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh,
liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Ðây là một hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh
này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị
giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp
nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp
vốn bằng máy móc thiết bị.
Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ được hoàn lại.

5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu , tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động
qua thị trường chứng khoán, tín dụng thuê mua.
+)Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các
doanh nghịệp sử dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn
hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu
giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.Tín
dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch
vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chiụ sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách
tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín
dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp
tác kinh doanh một các lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm
của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học,
nó có thể đáp ứng phần nào vốn lưu động cho doanh
nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng
qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro
về l?i suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế, chiếm dụng
đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương
mại.
+) Tín dụng ngân hàng: Ðây là khoản vay tại các ngân
hàng thương mại. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu
vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài
ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh

6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh
nghiệp được thực hiên theo nhiều phương thức. Một là
cho vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát
sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định và
thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu
được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiẹp sẽ ký khế ước
nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được thực hiện
theo các kỳ hạn nợ đ? thoả thuận hoặc trả một lần vào
ngày đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức
này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ
sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định
mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh
nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng
cho mọt thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác
định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và
mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn
cứ vào hạn mức tín dụng đ? thoả thuận, doanh nghiệp có
thể nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ
không vượt quá hạn mức đã xác định.
+) Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường
chứng khoán huy động vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị
trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây
là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích
vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp

7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể thu hút được số vốn nhàn rỗi trong x? hội để mở
rông sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh
nghiệp.
+) Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, vốn tín dung thuê mua là một phương
thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài
sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Ðây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các
loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có hai
phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê
tài chính. Ngoài ra còn có các loại nguồn vốn khác như
huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong
quá trình thành lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay
tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động vật tư tiền
vốn
KÕt qu¶
HiÖu qu¶ =
Chi phÝ

8
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn:
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền tệ cho sự ra
đời của doanh nghiệp, la cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, tao công ăn việc làm cho nguòi lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh
phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
nguồn lực thấp nhất. Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy,
trong linh vực vốn kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc
độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý
doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do
vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
động nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với các
doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn
làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ
thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động,
tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ
giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh
kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà
nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong các doanh nghiệp:
1.2.2.1. Sức sinh lời của vốn lưu động:

10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn lưu động =
vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ đầu kỳ+VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân=
2
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tạo ra nhiều đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết:

11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.3. Số vòng quay của vốn lưu động( Hệ số luân chuyển):
Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là một năm hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này cho biết:
- Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
- Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh
doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.

12
12
Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian kỳ phân tích
=
Số vòng quay của VLĐ
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.4. Số vòng quay của hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
1.2.2.5. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
360 ngày
Thời gian một vòng quay HTK=
Số vòng quay HTK
1.2.2.6. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tổng số tài sản LĐ
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tống số nợ ngắn hạn
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả
năng thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các
khoản nợ phải trả khi nợ đến hạn thanh toán.
- Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì

13
13
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp có dư khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.
1.2.2.7. Tỉ suất thanh toán tức thời:
Tổng số vốn bằng tiền
Tỉ suất thanh toán tức thời=
Tổng số nợ ngắn hạn
- Nếu tỉ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả
quan.
- Nếu tỉ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản
phẩm để trả nợ vì không dư tiền thanh toán.
1.2.2.8. Số vòng quay các khoản phải thu:
Tổng số doanh thu bán chịu
Số vòng quay các khoản phải thu=
Bình quân các khoản phải thu
- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nơ.Nếu các khoản phải thu được thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao
và vốn của công ty ít bị chiếm dụng.

14
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét