Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Sở giao dịch NHNN&PTNT Việt nam

Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
đáp ứng tốt nhiệm vụ là đầu mối của NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời góp phần
vào việc thúc đẩy toàn hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ, sau đây là mô hình tổ
chức tổng thể của SGD:
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
PH Ó G Đ PH Ó G Đ
P.Kinh doanh ngoại tệ
và thanh toán quốc tế
P.Tín dụng
P.Nguồn vốn và kế
hoạch tổng hợp
P.Kế toán ngân quỹ
P.Thẩm định
P.Hành chính nhân sự
Tổ kiểm tra kiểm
toán nội bộ
Tổ tiếp thị nguồn
vốn và phát triển
sản phẩm mới
Phòng giao dịch
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
PHẦN 2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.Tình hình huy động vốn
Không như các loại hình doanh nghiệp khác NH là một tổ chức kinh doanh tài chính
tiền tệ đặc biệt đóng chức năng vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế. Vốn tự
có của NH chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn được sử dụng cho mục đích
kinh doanh, hay nói cách khác vốn tự có của NH không thể đáp ứng đủ nhu cầu thoả
đáng của KH trong hoạt động tín dụng và không đủ đáp ứng các hoạt động khác của
NH như việc phát triển sản phẩm mới, các hoạt động đầu tư…do vậy, đối với hoạt
động NH nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì nguồn vốn huy động đóng va
trò quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. Trong hoạt động tín dụng NH thì
nguồn vốn huy động không những tạo ra nguồn phục vụ chon h cầu vay mà còn là chi
phí đầu vào của hoạt động này, từ đó mà nó mang tính chất chi phối, quết định giá cả,
thời hạn của các khoản cho vay. Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn vốn
huy động trong hđkd của mình SGD NHNo&PTNT Việt Nam luôn quan tâm đúng
mực và đặt công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hđkd
của SGD. Để thấy được tình hình huy động vốn tại SGD trong 3 năm
2007,2008,2009 ta xét bảng 1.2
Qua bảng 1.2 ta thấy tình hình huy động vốn tại SGD liên tục tăng qua các năm đặc
biệt là năm 2009. Năm 2008 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động đạt mức cao với
tổng nguồn vốn huy động đạt 8.221 tỷ đồng tăng 1.733 tỷ đồng (tăng 26,7%) so với
năm 2007. Trong đó lượng tiền huy động được từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư
tăng nhanh, mạnh với các tổ chức kinh tế đạt 5.705 tỷ đồng tăng 1.163 tỷ đồng (tăng
25,6%) so với năm 2007. Dân cư đạt 2.500 tỷ đồng tăng 678 tỷ đồng (tăng 37,2%). tỷ
trọng hai nguồn vốn này cũng có tăng trong tổng nguồn vốn huy động so với năm
trước. Tuy nhiên nguồn vốn huy động từ các TCTD giảm mạnh chỉ còn 16 tỷ giảm
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
108 tỷ( 87%) so với năm 2007. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 10.990 tỷ
đồng tăng 2.769 tỷ đồng so với đầu năm. Nguồn vốn có sự tăng trưởng cao nhất so
với những năm gần đây.
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại SGD trong 3 năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
chênh
lệch so
với
năm
trước
% So
với năm
trước
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
chênh
lệch
so với
năm
trước
%
So với
năm
trước
Tổng vốn huy
động
6.488 100 8.221 100 1.733 126,7 10.990 100 2.769 133,6
Phân loại theo
TPKT
1.TG dân cư 1.822

28 2.500 30,4 678 137,2 2.859 26 359 114,4
2.TG TCKT 4.542 70 5.705 69,4 1.163 125,6 8.019 73 2.314 140,6
3.TG TCTD 124 2 16 0,2 -108 13 112 1 96 700
Phân loại theo
tiền
1.Nội tệ 5.236 80,7 6.463 78,6 1.227 123,4 9.012 82 2.549 140
2.Ngoại tệ 1.252 19,3 1.758 21,4 506 140,4 1.978 18 220 112,5
Phân theo kỳ
hạn
1.Không kỳ
hạn
2.479 38,2 3.491 42,5 1.012 140,8 5.606 51 2.115 160,6
2.Có kỳ hạn 4.009 61,8 4.730 57,5 721 118 5.384 49 654 113,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 đến năm 2009 của SGD
Ta thấy cong tác huy động vốn của SGD năm 2009 có sự chuyển biến tích cực trong
nhiều mặt cả về số lượng, cơ cấu, tính chất của nguồn vốn…có được điều này là do
SGD luôn chủ động tích cực trong công tác huy động vốn với hình thức đa dạng,
khuyến mại hấp dẫn; các kỳ hạn và lãi suất huy động được điều chỉnh linh hoạt phù
hợp với diễn biến của lãi suất trên thị trường. Do vậy mà kết quả huy động vốn từ dân
cư đặc biệt là vốn ngoại tệ đạt hiệu quả tốt.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
2.2. Tình dư nợ cho vay
Hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, với nhiệm vụ là huy động mọi nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn hợp
pháp, có dự án hiệu quả khả thi. Xác định vai trò của công tác huy động vốn và sử
dụng vốn, SGD luôn chú trọng và đề cao công tác bảo toàn vốn, sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả được thể hiện qua các năm:
Về tổng dư nợ: Dư nợ tín dụng của SGD có xu hướng tăng mạnh qua các năm, đến
năm 31/12/2009 dư nợ là 4.290 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là
44,4%. Tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh so với chi nhánh khác trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Nguyên nhân do thực hiện đề án phát triển kinh doanh trên đô thị loại 1,
được NHNo&PTNT Việt Nam giao nhiệm vụ làm đầu mối thu xếp đồng tài trợ cho
vay các dự án trọng điểm lớn như dự án điện, xi măng, khai thác dầu khí, than khoáng
sản…,vì vậy về quy mô tín dụng tăng mạnh. Đặc biệt thực hiện định hướng đề ra,
SGD đã và đang cơ cấu lại dư nợ theo thành phần kinh tế theo hướng giảm dần cho
vay DNNN. kết quả đã giảm tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN từ 85,3% năm 2007
xuống còn 60% năm 2009, tăng cường cho vay DN ngoai QD năm 2007 tỷ trọng cho
vay DN ngoài QD là 11% nhưng đến năm 2009 thì tỷ trọng này đã tăng 23,3%, đồng
thời cho vay các cá nhân cũng tăng lên năm 2007 tỷ trọng là 3,7% nhưng năm 2009
tỷ trọng đã tăng mạnh đạt 16,7%. SGD tăng cường cho vay DN ngoài QD và các cá
nhân nhằm tăng tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo, hạn chế khả năng mất vốn
khi có rủi ro. đồng thời có điều kiện cho vay ra với lãi suất cao hơn nên mang lại LN
cao hơn.
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại SGD NHNo&PTNT Việt Nam Từ năm 2007 đến
năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Chênh
lệch so
với
năm
trước
(+/-) so
với
năm
trước
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Chên
h lệch
so với
năm
trước
(+/-) so
với năm
trước (%)
Tổng dư nợ 2.058 100 2.933 100 875 42,5 4.290 100 1.357 46,3
I.Theo thời gian
1.Nợ ngắn hạn 432 21 919 31,33 487 112,7 1.895 44,2 976 106,2
2.Nợ TD dài hạn 1.626 79 2.014 68,67 388 24 2.395 55,8 381 18,9
II.Theo thành
phần kinh tế
1.DN nhà nước 1.755 85,3 2.595 88,5 840 47,8 2.570 60 -25 -1
2.DN ngoài QD 227 11 253 8,6 26 11,5 999 23,3 746 295
3.Cá nhân 76 3,7 85 2,9 9 11,8 721 16,7 636 748,23
III.Theo loại tiền
1.Nội tệ 811 39,4 1.597 54,5 786 97 2.595 60,5 998 62,5
2.Ngoại tệ 1.247 60,6 1.336 45,5 89 7,14 1.695 39,5 359 27
Nguồn: Báo cáo của tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009 của
SGD
2.3.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ từ 2007-
2009
Đơn vị : Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Số tiền So với năm
2007(%)
Số tiền So với năm
2008(%)
Thanh toán hàng NK 493.4 630.82 127,85 503.06 79,75
Thanh toán hàng XK 73.92 195.23 264,11 57.15 29,28
Thanh toán kiều hối 7.15 5.74 80,28 6.72 117,07
Doanh số mua ngoai tệ 240.1 372.74 155,24 332.52 89,2
Doanh số bán ngoại tệ 240.14 377.54 140,56 272.56 68,9
Thu phí dịch vụ 12.21 12.82 104,99 12.34 96,26
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009
*Tuy hoạt động trong bối cảnh khó khăn song hoạt động TTQT và KDNT của SGD
năm 2008 vẫn tăng trưởng ổn định so với năm 2007 cả về số lượng giao dịch và
doanh số thanh toán, chi tiết về từng hoạt động như sau
- Doanh số thanh toán hàng NK: Đến 31/12/2008 đạt 630.82 triệu USD tăng 137.42
triệu USD (tăng 27,85%) so với cùng kỳ năm 2007 trong đó:
+ Phát hành L/C trị giá 154.66 triệu USD giảm 25.19 triệu USD so với năm 2007.
+Thanh toán L/C trị giá 188.88 triệu USD tăng 59.59 triệu USD so với năm 2007.
+ Chuyển tiền trị giá 287.16 triệu USD tăng 52.64 triệu USD so với năm 2007.
-Doanh số thanh toán hàng XK:năm 2008 doanh số hàng XK năm 2008 đạt 195.23
triệu USD giảm 1.41 triệu USD so với năm 2007, nguyên nhân giảm la do khủng
hoảng kinh tế.
-Doanh số mua ngoại tệ: năm 2008 đạt 372.74 triệu USD tăng 132.64 triệu USD so
với năm 2007, trong đó mua của KH là 180.60 triệu USD và từ trung ương là 192.14
triệu USD.
-Doanh số bán ngoại tệ : năm 2008 đạt 377.54 triệu USD tăng 137.40 triệu USD so
với năm 2007, trong đó bán cho KH 258.67 triệu USD và bán cho trung ương là
118.87 USD.
-Thu phí dịch vụ:năm 2008 đạt 12.82 triệu USD tăng 0.62 triệu USD so với năm
2007.
* Mức tăng trưởng năm 2009 so với năm 2008 nhìn chung là giảm, chủ yếu là do giá
cả hàng NK giảm. vì thế trong năm 2009 hoạt động KDNT và TTQT tuy có giảm so
với năm 2008, nhưng tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều sử lý an toàn, không xảy ra
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
sai sót, thực hiện đúng theo chủ chương và chỉ đạo của ban Giám đốc kinh doanh
đảm bảo có lãi cả về TTQT và KDNT. Chi tiết về các hoạt động:
-Thanh toán hàng NK: năm 2009 thực hiện 1991 giao dịch đạt kim ngạch 503.06
triệu USD giảm 127.76 triệu USD (giảm 20,25%) so vơi năm 2008. Trong đó:
+Mở 338 thư tín dụng trị giá 214.48 triệu USD tăng 59.82 triệu USD so với năm
2008.
+ Thanh toán thư tín dụng 536 món trị giá 237.63 triệu USD tăng 48.64 triệu USSD
so với năm 2008.
+ Chuyển tiền 1126 giao dịch trị giá 77.95 triệu USD giảm mạnh so vói năm 2008
mức giảm là 209.21 triệu USD.
Năm 2009 doanh số giao dịch chuyển tiền đến giảm mạnh nguyên nhân chủ yếu là do
các món giảm ít nhưng giá trị thanh toán giảm rất nhiều, do KH thanh toán hàng XK
trực tiếp tại SGD bằng vốn tự có với phương thức thanh toán chuyển tiền. Nhu cầu
KH thanh toán phổ biến bằng đồng USD, tuy nhiên tất cả các NH niêm yết giá mua
và bán của USD bảng nhau. việc thu hút mua ngoại tệ đã dẫn đến việc thu lãi từ
KDNT rất thấp trong năm 2009.Công ty vàng bạc đá quý không thực hiện thanh toán
qua SGD, cùng kỳ năm 2008 doanh số thanh toán của ông ty rất lớn chiểm 50%
doanh số chuyển tiền qua SGD. với tổng doanh số là 120 triệu USD. Bên cạnh
nguyên nhân nói trên nguyên nhân chính là không có ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh
toán.
-Thanh toán hàng XK:năm 2009 giá trị hang XK đạt 57.15 triệu USD giảm 138.08
triệu USD (70,72%) so với năm 2008.
- Thanh toán kiều hối: năm 2009 đạt 6.72 triệu USD tăng 0.98 triệu USD (17,07%)
so với năm 2008. Doanh số kiều hối tăng là do về phía phòng phối hợp tốt phòng tiếp
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
thị, làm tốt công tác tiếp thị KH cá nhân với thủ tục đơn giản, mức phí cạnh tranh đã
thu hút được KH chuyển tiền kiều hối.
-Doanh số mua ngoai tệ: năm 2009 đạt 332.52 triệu USD giảm 40.22 triệu USD so
với năm 2008. Trong đó, mua từ phòng KDNT là 292.18 triệu USD và KH cá nhân là
40.34 triệu USD.
-Doanh số bán ngoại tệ: năm 2009 đạt 272.56 triệu USD giảm 104.98 triệu USD so
với năm 2008. Trong đó, bán cho phòng KDNT 37.59 triệu USD và bán cho KH
294.15 triệu USD.
-Thu phí dịch vụ: năm 2009 thu từ dịch vụ KDNT và TTQT đạt 12.34 tỷ USD giảm
0.48 triệu USD so với năm 2008.
2.4.Kết quả tài chính của SGD
Bảng 4.2: kết quả tài chính của SGD NHNo&PTNT Việt Nam từ năm 2007 đến
năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Số tiền Số tiền Tốc độ tăng
(%)
Số tiền Tốc độ tăng (%)
1.Tổng thu 500,4 641 28,01 859,5 34,08
2.Tổng chi 368,5 492 33,51 576,18 17,11
3.Chênh lệch thu chi 113,9 149 30,82 283,3 90,13
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD từ năm 2007 đền năm 2009
Qua bảng trên ta thấy tình hình thu nhập của hoạt động tài chính của SGD qua các
năm đều dương và lien tục tăng và đầy triển vọng, tăng cao nhất trong năm 2009 có
chênh lệch thu chi là 283,3 tỷ đồng tăng124,3 tỷ đồng (90,13%) so với năm 2008.
Hơn nữa SGD còn không ngừng chăm lo đời sống vật chất, cho các cán bộ công nhân
viên thong qua các hoạt động tăng lương, thưởng và tổ chức hoạt động vui chơi giải
trí…quỹ tiền lương của SGD ngày càng tăng, SGD luông kết thúc năm tài chình đảm
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
bảo chi đủ lương, thưởng theo hệ số quy định, thu nhập và đời sống của công nhân
viên không ngừng được nâng cao.
Phần 3.Một số ý kiến nhận xét đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
3.1.Những kết quả đạt được
Kết quả lớn nhất và có ý nghĩa nhất trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế
có nhiều biến động, môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng hoạt động của sở giao dịch
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN
vẫn lien tục phát triển và luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tài chính của
NHNo&PTNT Việt Nam, 3 năm liền là đơn vị lá cờ đầu toàn hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam. Những thành công đó đã được ngân hàng nhà nước, UBND thành phố Hà
Nội, chính phủ, nhà nước ghi nhận và tặng thưởng cho SGD bằng khen của thống
đốc, bằng khen của chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, cờ thi đua của chính phủ, huân
chương lao động hạng III, và đang được chủ tịch nước xem xét tặng thường huân
chương lao động hạng II cho thành tích năm 2007.
3.2.Một số mặt hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành công trên, hoạt động kinh doanh năm 2009 cũng còn nói lên
một số tồn tại cần khắc phục:
- Trạng thái ngoại tệ luôn bị âm trong thời gian dài, áp lực cầu ngoại tệ lớn, mặc
dù đã rất nỗ lực trong việc thu hút ngoại tệ thong qua chính sách cho vay ưu
đãi xuất khẩu, hỗ trợ phí cho chi nhánh…nhưng vẫn không đáp ứng được đầy
đủ, kịp thời nhu cầu khách hàng nhập khẩu toàn hệ thống.
- Nguồn vốn thanh khoản có những biến động mạnh, đặc biệt vào thời điểm cuối
năm thiếu hụt thanh khoản, công tác quản lý thanh khoản còn bất cập, chưa bài
bản chưa phố hợp tốt giữa công tác kế hoạch với điều hành công tác quản lý
thanh khoản, chưa dự báo được dòng tiền tong hệ thống. Việc điều hành chưa
tuân thủ các cơ chế đã ban hành và chưa rõ người, rõ trách nhiệm.
- việc vay vốn tài trợ cho các NHĐL còn gặp nhiều bất cập do NHNo&PTNT
Việt Nam không cung cấp các báo cáo quý, báo cáo thường niên, báo cáo kiểm
toán đầy đủ, kịp thời và chưa ban hành quy trình về nghiệp vụ này, còn chồng
chéo các chức năng, nhiệm vụ.
SV: Nguyễn Thị Dung MSV: 06A03169N

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét