Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
5
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ
không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu
hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn b
ản
thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị
tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá
trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả
l
ớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể
có đồng vốn vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc đ
iểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có
một lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện
pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2 - Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các
loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên
Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên
tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm
đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện các định mức chi phí, hiệu quả
sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng
khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn,
phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có
nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các
cách phân loại vốn khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
6
1.1.2.1 - Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì
vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố
định.
♦
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ),
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh
nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công
cụ
- Hình thái tiền tệ:
Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu
hao khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
♦
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn
lưu động. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá
trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.
Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ,
tiền lương Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh
nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sả
n xuất, bộ phận giá trị
sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao
phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên,
nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì
khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mạ
i thì vốn lưu động bao gồm:
Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ
vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu độ
ng không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp
sản xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ,
dụng cụ là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
7
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này
trong các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh
nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn
kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm
chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển ch
ậm
hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn
lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy
được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình
một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.2.2 - Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ
phải trả
và vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự
có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của
ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các
đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình
thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy
♦
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay
ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho
người bán, phải nộp ngân sách
♦
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty
cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch đ
ánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà
nước cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh
doanh như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
8
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư
XDCB và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp,
phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu
dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội ).
1.1.2.3 - Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì
nguốn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
♦
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn
chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau
một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
♦
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản
lưu động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân
hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệ
p thấy được yếu tố
thời gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản
của mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời
để tài trợ cho tài sản cố định.
1.1.2.4 - Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn thì
nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn trong doanh nghiệp
và nguồn vố
n ngoài doanh nghiệp.
♦
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
được từ hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ,
lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán,
thanh lý TSCĐ
♦
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác,
vay của cá nhân và nhân viên trong công ty
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
9
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn
trong việc sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao,
linh hoạt hơn và tránh được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như:
Nguồn vốn FDI, ODA thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các
doanh nghiệp có thể tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghi
ệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế
hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp
cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao
nhất.
1.1.3 - Vai trò của vốn đối với hoạ
t động sản kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền
kinh tế, vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin Việt Nam
muốn tham gia vào quá trình toàn cầu hoá thì cũng sẽ phải đối mặt với
những vấn đề mà thế giơí đang phải đố
i mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp
Việt Nam có đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn, trình độ máy móc thiết bị, công nghệ,
năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn trong đó, yếu tố chúng
ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng v
ốn, vốn của doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh
doanh. Nếu thiếu vốn thì qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
bị ngưng trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt các tác độ
ng tiêu cực khác đến
bản thân doanh nghiệp và đời sống của người lao động. Vai trò của vốn
được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
♦
Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn
này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh
nghiệp mới được xác lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
10
doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định
thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập
doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan
trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước
pháp luật.
♦
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó
không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn đảm
bảo cho quá trình s
ản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, giúp doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay - một nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội
nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn
tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng,
phát triển trên thị trường, mở rộ
ng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất
keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế
hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các
khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là
tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được
hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
1.2 - HI
ỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.2.1- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1- Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấ
p nhất. Không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản
xuất nào nói chung và mối quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó đang là
vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các DN nhà nước Việt nam hiện
nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
11
với các DN hiện nay. Bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng có hàm sản
xuất dạng:
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn
thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử d
ụng tối đa
các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương
án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được
hiệu quả là gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể
hiện mối quan hệ giữa “kết quả s
ản xuất và chi phí bỏ ra”.
-
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm
vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí
đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiệ
n sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn
bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu
và mục tiêu chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây
em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử
dụng vốn tại doanh nghiệp.
Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp
nhất.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
12
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả
các yếu tố của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có
thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như:
đảm bảo tiết
kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt
được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng vốn của mình.
1.2.1.2 - Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp
Trước đây trong cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước
ấn định là chủ yếu. Quan hệ giữa nhà nước và DN dựa trên nguyên tắc lãi
nhà nước thu, lỗ nhà n
ước bù. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp
định về mặt hàng trong kinh doanh, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu.
Vì vậy, DN không thể và không cần thiết phải phát huy tính sáng tạo, chủ
động của mình trong sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán kinh doanh mang
tính chất hình thức. Đa số các DN lãi giả lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến
nền kinh tế ngày càng tăng, nhiều DN làm ăn kém hiệu quả vẫn được nhà
nước bù lỗ để duy trì.
Chuyển sang nền kinh t
ế thị trường thì điều đó không còn phù hợp
nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các DN thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một DN tồn tại và
phát triển. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho DN có khả năng cạnh tranh với
các DN khác, với các DN nước ngoài, tạo uy tín trên thị trường.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu qu
ả sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp Việt nam hiện nay
Các doanh nghiệp Việt nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ,
đều không phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là
trả cổ tức, hoặc là nộp thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Vậy số vốn này
lớn lên bao nhiêu là đủ, là hợp lý, là hiệu quả cho quá trình SXKD của
doanh nghiệp ? M
ặt khác, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo
ra các sản phẩm và dịch vụ có sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày càng ổn
định và mở rộng, nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn thì đương nhiên là
cần nhiều tiền vốn để phát trtiển kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản trị và
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
13
điều hành không tốt thì hoặc là phát hành thêm cổ phiếu để gọi vốn hoặc là
không biết xoay xở ra sao, có khi bị “kẹt” vốn nặng và có khi đưa doanh
nghiệp đến chỗ phá sản vì tưởng rằng doanh nghiệp quá thành đạt. Để
đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta có thể
dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây:
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn củ
a doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua
các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau:
♦
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
H
v
=
V
D
Trong đó:
H
v
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động, do đó
ta có các chỉ tiêu cụ thể sau:
♦
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H
VCĐ
=
cd
V
D
Trong đó: H
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng VCĐ
V
cđ
: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
♦
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
D
H
VLĐ
=
V
LĐ
Trong đó: H
VLĐ
: Hiệu quả sử dụng VLĐ
V
LĐ
: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Sinh viên: Phạm Thị Chanh Lớp: Tài Chính 40C
14
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh
nghiệp sử dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng
cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có
của mình.
1.2.2.2 - Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp . Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần
xem xét đến cả số tuyệt đối và số tương đối thông qua việc so sánh giữa
tổng số vốn bỏ ra với số lợi nhuận thu được trong kỳ.
Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận.
♦
Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.
T
LN
∑
Vkd
=
∑
∑
Vkd
LNST
x100
Trong đó:
T
LN
∑
Vkd
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
∑LNST - Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
∑
Vkd
- Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
♦
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
T
LN VLĐ
=
∑
∑
Vld
LNST
x100
Trong đó: V
LĐ
: Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
T
LNVLĐ
: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
♦
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, T
LNVCĐ.
T
LNVCĐ
=
CD
V
LNTS
∑
x100
Trong đó: V
CĐ
- Tổng vốn cố địng bình quân trong kỳ.
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3 - Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét