Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận về khả năng thắng thầu của các Doanh
nghiệp xây dựng
1.1. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Khái niệm đấu thầu.
ở các nớc Tây Âu, khái niệm đấu thầu đã có từ rất lâu, nhng đối với ở Việt
Nam, khái niệm này còn nhiều mới mẻ, xâm nhập vào nớc ta từ cuối thập kỷ 80
của thế kỷ XX. Xuất phát từ nền kinh tế thị trờng cạnh tranh việc mua bán diễn ra
đều có sự cạnh tranh, mạnh mẽ, thuật ngữ "đấu giá" đợc chúng ta biết đến nhiều
hơn. Chúng ta hiểu "đấu giá" là hình thức có một ngời bán và nhiều ngời mua.
Trên cơ sở ngời bán đa ra một mức giá khởi điểm (giá ban đầu), sau đó để cho ng-
ời mua cạnh tranh với nhau trả giá và ngời bán sẽ quyết định giá bán cho ngơì
mua nào trả giá cao nhất. Một số ngời lại có sự nhầm lẫn và quy đồng "đấu giá" và
"đấu thầu" là một. Nhng đối với thực tiễn hoạt động và hình thức thể hiện thì "đấu
thầu" lại là hình thức có một ngời mua và nhiều ngời bán cạnh tranh nhau. Ngời
mua sẽ lựa chọn ngời bán nào đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của ngời
mua đặt ra. Theo điều 3 Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì "đấu thầu" là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của ban mời thầu. Để có thể hiểu rõ hơn về khái
niệm đấu thầu, cũng để nghiên cứu các phần sau chúng ta cần phải làm rõ một số
khái niệm có liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu.
- "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu
là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mau sắm
hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là nhà đầu t trong đấu thầu
lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt
Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 11).
Lớp: TMQT - K43
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu (Điều
3, Quy chế Đấu thầu, trang 10).
- "Gói thầu" là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án, đợc chia
theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo
tính đồng bộ của dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
Trong trờng hợp mua sắm gói thầu cá thể là một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết
bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói
thầu đợc chia thành nhiều phần) (Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 11).
- "T vấn" là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về biến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu và việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án. (Điều 3,Quy chế Đấu thầu, trang 12).
Nói đến đấu thầu là nói đến một quá trình lựa chọn tức là việc đấu thầu phải
tuân thủ theo trình tự, thủ tục nhất định. Điều này chỉ tạo ra cho đấu thầu một sự
khắc biệt hẳn so với các hình thức khác thờng gặp trong mua bán thông thờng.
1.1.2. ý nghĩa của đấu thầu đối với các công ty xây dựng.
Với nhiều ngành, quá trình tiêu thụ sản phẩm thờng xảy ra sau giai đoạn sản
xuất, còn ở ngành xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, quá trình mua bán lại
xảy ra trớc lúc bắt đầu giai đoạn thi công xây dựng công trình thông qua việc th-
ơng lợng, đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng. Quá trình này còn tiếp diễn
qua các đợt thanh toán trung gian, cho tới khi bàn giao và quyết toán công trình.
Đấu thầu hiện nay đã trở thành phơng thức phổ biến trong các nớc có nền
kinh tế thị trờng. ở nớc ta hình thức đấu thầu đã đợc áp dụng trong những năm
gần đây, đặc biết là những công trình, có chủ đầu t là các tổ chức và
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho một trong ba giai
đoạn chính sau đây:
+ Đấu thầu công tác giám định và t vấn.
Lớp: TMQT - K43
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đấu thầu mua sắm thiết bị và vật t để xây dựng công trình.
+ Đấu thầu thực hiện thi công xây dựng công trình.
Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng, nhằm lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công
trình của chủ đấu thầu.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trờng việc đấu thầu để nhận đợc
hợp đồng và đặc biệt hợp đồng có giá cao, để thi công có lợi nhuận đối với các
doanh nghiệp là rất khó khăn. Do cạnh tranh, nên doanh nghiệp phải tìm mọi cách
để thắng thầu. Khi tham gia ĐTXD công trình doanh nghiệp phải tập trung nhân
lực, thiết bị và chất xám để lập hồ sơ thầu: đồng thời cho thấy có doanh nghiệp
phải chi phí đến hàng trăm triệu đồng cho đấu thầu một dự án.
Khi tham gia tranh thầu, doanh nghiệp sẽ đứng trớc 2 tình thế là:
+ Tham gia tranh thầu sẽ phải chi phí một khoản tiền nh mua hồ sơ dự
thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu (lập phơng án dự thầu) tiếp thị và ngoại giao Nếu
thắng thầu sẽ đợc giải quyết đợc việc làm và có thể thu đợc một khoản lợi nhuận.
Ngợc lại, sẽ mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu.
+ Không tham gia tranh thầu.
Đứng trớc vấn đề đó, doanh nghiệp phải tính toán để quyết định có tham gia
tranh thầu hay không. Có thể áp dụng lý thuyết xác suất để quyết định có hay
không tham gia đấu thầu có thể dựa vào kết qủa E của hai quyết định sau:
+ Khi có dự thầu: E
0
= (L.A%)+ [-B(100% - A%)]
+ Khi không dự thầu: E
0
= 0
Lớp: TMQT - K43
7
Quyết định
Có dự thầu
Cho L đồng lợi nhuận
Xác suất thắng thầu: A%
Mất B đồng
Xác suất không thắng thầu:
100% -A%
Không dự thầu
Không được gì, mất gì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
So sánh nếu E
0
> E
0
(E
0
>0) thì nên chọn phơng án tham gia dự thầu và ngợc
lại.
Nh đã trình bày ở trên, do sự cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ngày càng
cao nên khả năng nhận thức đợc hợp đồng xây dựng rất thấp. Vì vậy, các doanh
nghiệp ngành càng phải đầu t nhiều cho công tác đấu thầu. Để thắng lợi trong
cạnh tranh các doanh nghiệp càng phải có chiến lợc đấu thầu phù hợp với từng
hoàn cảnh, từng thời điểm, từng công trình và phù hợp với khả năng của chính
bản thân doanh nghiệp. Chiến lợc đấu thầu không những làm cho các nhà nghiên
cứu quan tâm mà còn là vấn đề hàng đầu của các tổ chức xây dựng.
Chiến lợc đấu thầu có thể bao gồm một số chiến lợc sau đây: Chiến lợc về
Marketing, chiến lợc về công nghệ và tổ chức xây dựng, chiến lợc về giá xây
dựng, chiến lợc liên kết trong đấu thầu, chiến lợc thay đổi thiết kế công trình.
1.2. Khả năng thắng thầu.
1.2.1. Khái niệm.
Đấu thầu có thể đợc xem nh công việc thờng ngày của doanh nghiệp xây
dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất mà doanh nghiệp đa
ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội tranh thầu. Khi xuất hiện một
gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói
thầu, phân tích môi trờng đấu thầu, đánh giá khả năng của mình với gói thầu và dự
đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trạng thái của từng chỉ tiêu trong bảng
danh mục và số điểm tơng ứng với trạng thái đó. Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu
tổng hợp theo công thức sau:
TH=
=
N
i
Aipi
1
(1) Trong đó:
TH: Chỉ tiêu tổng hợp.
N: Số các chỉ tiêu trong danh mục
Ai: điểm số của chỉ tiêu số i ứng với trạng thái của nó
Pi: Trong số các chỉ tiêu i.
Khả năng thắng thầu đợc đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau:
Lớp: TMQT - K43
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
K=
100x
M
TH
(2) Trong đó:
K: khả năng thắng thầu tính bằng %
TH: điểm tổng hợp đợc tính theo công thức (1)
M: mức điểm tối đa trong thang điểm đợc dùng.
Doanh nghiệp chỉ nên tham gia tranh thầu khi khả năng thắng thầu K >
50%. Vậy Khả năng thắng thầu là sự đánh giá của doanh nghiệp về mức độ quan
trọng của từng chỉ tiêu trong hồ sơ mời thầu và khả năng đáp ứng những yêu cầu
đó.
1.2.2. ý nghĩa khả năng thắng thầu
Khi doanh nghiệp tham gia tranh thầu một gói thầu xây lắp, điều mà họ
quan tâm là giành đợc gói thầu mà vẫn đảm bảo đợc lợi nhuận của doanh nghiệp
từ việc thi công xây lắp gói thầu đó. Khả năng thắng thầu giúp cho doanh nghiệp
quyết định theo đuổi hay từ bỏ một gói thầu để đạt đợc mục tiêu và tránh những
chi phí không cần thiết. Nếu tham gia thì doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập
phơng án và chiến lợc đấu thầu. Sau khi có phơng án và chiến lợc tranh thầu,
doanh nghiệp phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và tho đuổi
gói thầu. Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Phản ứng nhanh vì thời gian cho phép rất ngắn.
+ Đảm bảo độ chính xác cao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại.
+ Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp.
Trong thực tế, các doanh nghiệp thờng dùng phơng pháp phân tích đơn giản
và dựa vào cảm tính để đa ra quyết định này.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, đảm bảo các cơ sở khoa học và nâng cao khả
năng lợng hoá tối đa kho phân tích và đa ra quyết định tranh thầu, các doanh
nghiệp thờng sử dụng phơng pháp phân tích khả năng thắng thầu để đa ra quyết
định này.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây lắp.
Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân,
những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác định một
Lớp: TMQT - K43
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
danh mục chỉ tiêu đăc trng cho những nhân tố có ảnh hởng đến khả năng thắng
thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lợng chỉ tiêu là
tuỳ ý, nhng tối thiểu phải bao quát đợc đầy đủ các chỉ tiêu thờng dùng để đánh giá
hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh
trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hởng.
Không đa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hởng, hoặc ảnh hởng
rất ít (không đáng kể) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đa ra
chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu.
1.2.3.1. Chỉ tiêu về năng lực tài chính
Trớc hết, chúng ta phải thừa nhận rằng năng lực tài chính của doanh nghiệp
có ảnh hởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đối với chủ đầu t,
khi xem xét, đánh giá năng lực các nhà thầu tham gia dự thầu thì vấn đề vốn của
nhà thầu sẽ đợc họ rất quan tâm. Đặc biệt là khả năng tài chính và khả năng huy
động các nguồn vốn đợc nhà thầu trình bày trong hồ sơ dự thầu khi tham gia tranh
thầu.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thờng đợc các chủ đầu t yêu cầu kê
khai số liệu tài chính trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất
1.2.3.2. Chỉ tiêu về giá dự thầu.
1.2.3.2.1. Quy định lập giá dự thầu: Phần giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu của
doanh nghiệp tối thiểu phải có các nội dung sau:
+ Thuyết minh cơ sở tính toán xây dựng giá dự thầu: Trên cơ sở các nội
dung công việc và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, kết hợp với biện pháp thi công dự
kiến của mình doanh nghiệp sẽ tính toán đầy đủ các yếu tố chi phí cần thiết để
thực hiện công việc của mình. Các chi phí và đơn giá đa ra cần có thuyết minh cụ
thể cơ sở áp dụng và có bản tính chi tiết cho từng phần công việc, các tính toán
này đòi hỏi phải thống nhất với nhau và rõ ràng.
Lớp: TMQT - K43
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp sẽ phải xem xét, nghiên cúu đầy đủ tài liệu (các bản vẽ thiết
kế, thuyết minh, tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật) tìm hiểu thực tế hiện
trạng mặt bằng xây dựng, dự tính và lờng trớc các yếu tố ảnh hởng đến đơn giá và
tổng giá công trình để không xảy ra khiếu nại và khiếu kiện sau này.
+ Bảng giá dự thầu: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá dự thầu
trong đó cần thể hiện rõ tên hạng mục, giá trị .
Việc các doanh nghiệp không thực hiện các yêu cầu trên hoặc thực hiện
không đầy đủ sẽ làm ảnh hởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp và có
thể dẫn đến loại bỏ hồ sơ dự thầu.
12.3.2.2. Giá dự thầu
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu. (Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 14). Giá dự thầu sẽ là cố định chọn gói để
thực hiện toàn bộ khối lợng công việc xây dựng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Giá dự thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Tổng giá: Bao gồm tổng giá các hạng mục công trình.
+ Giá các hạng mục: Gồm chi phí cho các công việc cần thực hiện để hoàn
thành toàn bộ hạng mục. Chi phí cho một công việc đợc xác định trên cơ sở các
yếu tố chi phí và khối lợng công việc cần thực hiện. Các vấn đề liên quan đến khối
lợng công việc đợc xác định trong hồ sơ mời thầu.
+ Giá công việc (đơn giá): Gồm toàn bộ các yếu tố chi phí cần thiết nh vật
liệu, nhân công, máy móc thiết bị, bảo hiểm, chi phí chung thu nhập chịu thuế tính
trớc và thuế để hoàn thành một đơn vị công tác riêng biệt gắn với đơn vị thi công
và đặc tính kỹ thuật cụ thể của công việc phù hợp với các quy định hiện hành của
Nhà nớc, Bộ Xây Dựng, các cơ quan quản lý. Cơ sở để tính các yếu tố chi phí phải
đợc nêu đầy đủ, rõ ràng, có giải thích cụ thể lý do áp dụng.
Giá dự thầu là một nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp. Để đạt mục tiêu thắng thầu doanh nghiệp phải xác định đợc một mức giá
dự thầu hợp lý. Tuy nhiên, mức giá dự thầu này phải thấp hơn dự toán của chủ đầu
t nếu không doanh nghiệp sẽ bị loại mà không cần xét tới các chỉ tiêu khác. Giá dự
Lớp: TMQT - K43
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thầu cũng không đợc thấp hơn dới mức đảm bảo chất lợng công trình. Vì vậy, việc
đa ra một dự đoán chính xác về giá dự thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp đợc nâng cao rõ rệt. Ngợc lại, nguy cơ trợt thầu vì giá dự thầu không
hợp lý là một vấn đề cần đợc các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu hơn nữa.
1.2.3.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Chất lợng công trình là đặc biệt quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu t
dùng để xét thầu: Chất lợng cao doanh nghiệp dễ dàng trúng thầu, ngợc lại chất l-
ợng thấp thì việc trợt thầu là việc khó tránh. Do vậy, để nâng cao khả năng thắng
thầu các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mới về mọi mặt để đáp ứng đợc yêu
cầu của chủ đầu t. Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp cần đáp ứng đợc các
yêu cầu sau:
Mức độ đáp ứng yêu cầu chất lợng vật liệu, vật t, bán thành phẩm nêu trong
hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế.
- Các vật t, vật liệu, thiết bị chính đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế và hồ sơ
mời thầu.
- Có tài liệu chứng minh xuất xứ của các vật t, vật liệu chính hoặc có biện
pháp đảm bảo chất lợng các vật t, vật liệu hoặc bán thành phẩm theo yêu cầu của
chủ đầu t.
Tính hợp lý và khả thi của các biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi công.
- Có bản vẽ và thuyết minh biện pháp thi công rõ ràng, chi tiết, phân chia
các bớc thi công hợp lý, trình tự thi công phải phù hợp với quy trình công nghệ thi
công.
- áp dụng biện pháp tổ chức thi công hợp lý (bảo đảm an toàn, chất lợng
công trình, thời gian thi công, giá thành xây dựng công trình .).
- Có sơ đồ và Bảng bố trí nhân lực (cán bộ kỹ thuật, các tổ đội sản xuất, các
bộ phận quản lý thị trờng .) hợp lý.
- Thâm niên công tác của cán bộ chủ chốt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và
biện pháp thi công.
Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trờng, an toàn lao động, an
toàn phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự.
Lớp: TMQT - K43
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo vệ sinh môi trờng.
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn lao động.
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.
Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng, hình thức
sở hữu và tiến độ huy động) bố trí cho gói thầu.
- Đáp ứng về số lợng, chủng loại, công suất (kèm theo Bảng tính toán nhu
cầu xe, máy, thiết bị thi công và tiến độ huy động) đảm bảo thực hiện gói thầu
theo đúng tiến độ và chất lợng công trình.
- Đáp ứng về chất lợng thiết bị
- Các thiết bị chính là sở hữu của nhà thầu hoặc có phơng án thuê thiết bị
chi tiết, cụ thể.
Các biện pháp đảm bảo chất lợng công trình
- Có danh mục thiết bị chính để phục vụ cho công tác kiểm tra chất lợng thi
công của doanh nghiệp.
- Có biện pháp kiểm tra chất lợng, vật liệu chính.
Nếu doanh nghiệp đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu trên, khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp là rất khả quan. Các công trình xây dựng thờng có vốn đầu t lớn,
thời gian sử dụng lâu dài, do vậy, chứng minh đợc chất lợng công trình sẽ
làm hài lòng các chủ đầu t.
1.2.3.4. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công
Thang điểm mà chủ đầu t dành cho chỉ tiêu tiến độ thi công không phải là
nhỏ (nhiều khi còn lớn hơn cả tiêu chuẩn kỹ thuật chất lợng). Do vậy, đa ra đợc
một tiến độ thi công tối u là một nhân tố nữa giúp doanh nghiệp củng cố khả năng
thắng thầu của mình.
Trên cơ sở tiến độ thực hiện chung của chủ đầu t, doanh nghiệp phải vạch
ra tiến độ tổng thể của toàn bộ công trình và tiến độ chi tiết để thực hiện
các bớc công việc và cho từng phần công việc. Tiến độ thực hiện này sẽ đ-
ợc chứng minh cụ thể qua phần thuyế minh biện pháp tổ chức thi công,
trong đó phải nêu rõ: tiến độ huy động nhân lực; phơng án đảm bảo an
toàn; biện pháp giám sát kiểm tra đảm bảo chất lợng.
Lớp: TMQT - K43
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp cũng phải lờng trớc và nêu ra các trờng hợp khó khăn có thể
xảy ra làm ảnh hởng đến việc thi công và dự kiến phơng án giải quyết hay
đề nghị giải quyết các trờng hợp đó.
Doanh nghiệp cần chú ý rằng các biện pháp mà doanh nghiệp nêu ra trong
hồ sơ dự thầu sẽ là các biện pháp khi thắng thầu, nên doanh nghiệp cần
phải cân nhắc tính toán kỹ càng. Trong trờng hợp thắng thầu, khi thi công
doanh nghiệp sử dụng các biện pháp khác biện pháp đã nêu trong hồ sơ dự
thầu thì ngoài việc đảm bảo tiến độ, kỹ thuật đã nêu, sau khi đợc chủ đầu t
chấp nhận, doanh nghiệp sẽ phải chịu toàn bộ các chi phí, phát sinh nếu có.
Việc thi công của doanh nghiệp phải đợc tiến hành theo đúng chỉ tiêu đã
nêu trong hồ sơ thiết kế. Nếu doanh nghiệp thi công ồ ạt, đẩy nhanh tiến độ
mà không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì doanh nghiệp sẽ phải chịu
toàn bộ chi phí cho việc khắc phục, sửa chữa hoặc thi công lại các hạng
mục đó. Nếu sự cố đó làm ảnh hởng đến chất lợng toàn bộ công trình thì
hợp đồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ. Và doanh nghiệp cũng sẽ bị phạt
một mức phạt nào đó theo quy định của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng
cho khoảng thời gian chậm tiến độ.
Từ những yêu cầu kển trên, có thể thấy rằng tiến độ thi công có ảnh hởng rất
lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Dự kiến một tiến độ thi công hợp
lý, sát với yêu cầu của chủ đầu t (không nhất thiết tiến độ mà doanh nghiệp đa ra
phải thấp hơn chủ đầu t) thì sẽ là lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp khi tham gia
tranh thầu.
Ngoài các nhân tố chính kể trên, thì các nhân tố về kinh nghiệm xây lắp, đối
thủ cạnh tranh cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
Thông thờng các chủ đầu t yêu cầu doanh nghiệp kê khai số năm kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, các công trình tơng tự đã thực hiện và
danh mục các công trình lớn đã thi công trong 3 năm gần đây. Khả năng thắng
thầu của doanh nghiệp còn bị ảnh hởng trực tiếp bởi đối thủ cạnh tranh. Để đạt đ-
ợc gói thầu doanh nghiệp phải thực sự mạnh hơn các đối thủ cạnh tranh trên mọi
Lớp: TMQT - K43
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét