Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty thương mại và đầu tư phát triển hà nội

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với bên ngoài (nhà đầu t, chủ ngân hàng).
Đây là mối quan hệ tiền đề tài ra nguồn vốn đủ về khối lợng và chất lợng. Nếu
khai thác tốt, doanh nghiệp sẽ có một cơ cấu vốn tối u.
Quan hề tài chính trong nội bộ doanh nghiệp (với ngời lao động, với các cổ đông).
Tận dụng tốt mối quan hệ này, doanh nghiệp sẽ tạo ra một khả năng độc lập về
mặt tài chính và sự đoàn kết nội bộ.
Quan hề tài chính giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý cấp trên. Đây là mối
quan hệ kiểm soát và bị kiểm soát. Tận dụng tốt mói quan hệ này, doanh nghiệp
sẽ tạo đợc những u thế so với những đơn vị khác trong và ngoài ngành trong khi
vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với NSNN.
Nh vậy, hoạt động tài chính và các quan hệ tài chính là nội dung cơ bản trong quản trị
tài chính doanh nghiệp. Nó liên quan tới việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập
trung tại doanh nghiệp. Và nhiệm vụ chủ yếu của các nhà phân tích tài chính doanh
nghiệp là phải thờng xuyên kiểm tra, giám sát các luồng tài chính và dự trữ tài chính
và sự vận động của chúng một cách khoa học; trên cơ sở đó, đa ra những quyết định
có giá trị về các quan hề tài chính và hớng tới mục đích hàng đầu mà doanh nghiệp
theo đuổi.
1.2.Tính tất yếu của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
Nh ta đã biết, hoạt động tài chính tại doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng
với sự thể hiện ở trạng thái động của các dòng tài chính và ở trạng thái tĩnh của các
dự trữ tài chính. Các hoạt động này đợc hình thành từ các quan hề tài chính. Trong
đó, mỗi bên đều quan tâm tới lợi ích mà họ momg muốn đạt đợc từ quan hệ đó. Có
nghĩa là, mỗi bên quan tâm toí những thông tin từ những khía cạnh khác nhau:
Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp: cái họ quan tâm là tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả năng cạnh
tranh và mở rộng thị trờng, mức độ rủi ro tài chính,
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp (chủ nhà băng và các chủ nợ khác): cái họ
quan tâm hàng đầu là khả năng thanh toán các khoản nợ khi toí hạn bao gồm cả
gốc và lãi mà không cần biết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Đối với ngời lao động: Đây là nhóm đối tợng liên quan trực tiếp tới tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cái họ quan tâm là khả
năng chi trả các khoản tiền lơng đúng hạn và sự ổn định việc làm lâu dài.
Đối với nhà đầu t: Mối quan tâm hàng đầu của họ là giá trị doanh nghiệp. Họ kỳ
vọng vào khả năng sinh lời, tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp thông
qua mức tăng trởng đều của giá trị cổ phiếu trên thị trờng và cổ tức trả lãi cho các
cổ đông trên cơ sở an toàn tài chính.
Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế (cục thuế, các bộ chủ quản )
không chỉ thực hiện việc giám sát, kiểm tra tình hình kinh doanh và tài chính của
mỗi doanh nghiệp, mà còn theo dõi khả năng hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà n-
ớc, lợi ích kinh tế -xã hội mà hoạt động của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế,
để từ đó kịp thời điều chỉnh vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo những chủ
trơng, định hớng của Đảng và Chính phủ.
Nh vậy, mỗi đối tợng lại quan tâm tới mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, nếu chỉ
thông qua các báo cáo tài chính thì cha đủ thoả mãn yêu cầu của ngời sử dụng thông
tin. Do đó, họ thờng phải sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản để phân tích, thuyết
minh các mối quan hệ chủ yếu trong các báo cáo tài chính nhằm đa ra quyết định tài
chính. Đó chính là nhờ hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phơng pháp, công
cụ cho phép thu thập và xử lý thông thi kế toán cũng nh những nguông thông tin khvs
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm
năng của doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính và
quản lý phù hợp.
Với khái niệm trên phân tích tài chính phải đạt đợc các mục tiêu sau đây:
Cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các nhà đầu t, các tín chủ và những đối t-
ợng có nhu cầu sử dụng khác giúp họ đa ra các quyết định đúng đắn.
Cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu t, ngời cho vay và các đối tợng
khác trong việc đánh giá khả năng, tính chắc chắn của các dong tiền mặt và tình
hình sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tình hình vầ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
6
Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của
quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi cơ cấu nguồn vốn và các khoản
nợ của doanh nghiệp.
2. Nội dung của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế.
2.1. Các bớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1.1 Thu thập thông tin.
Đây là bớc đầu tiên và có ý nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài chính
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cũng trong bớc này, mục đích phân tích phải dợc xác
định rõ ràng; mà dựa vào đó, những nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin phù hợp.
Có rất nhiều nguồn khác nhau để thực hiện "thu thập thông tin" từ thông tin
nội bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thôn tin kế toán đén các thông tin
quản lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị , trong đó, thông tin kế toán đợc
coi là nguồn quan trọng nhất đợc phản ánh trong các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Do vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, thực chất của phân tích tài chính
doanh nghiệp là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2 Xử lý thông tin.
Đây là bớc thứ 2 tiếp sau quá trình thu thập thông tin. Trong giai đoạn này, ng-
ời sử dụng thông tin phải thực hiện công đoạn phân loại thông tin theo những tiêu
thức nhất định phù hợp với mục tiêu phân tích đã xác định ở bớc 1, tiến hành nghiên
cứu và xử lý chúng bằng những công cụ và phơng pháp nhất định nhằm tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết quả đạt đợc và xu h-
ớng vận động của các đối tợng phục vụ cho quá trình tiếp theo.
Nhng phân tích tài chính sẽ không có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là công việc
tổng hợp và sắp xếp số liêu trong khi các đối tợng tài chính cần nghiên cứu lại luôn
luôn biến động về số lợng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở giai đoạn này, các chuyên
gia phân tích tài chính phải biết dặt một đối tợng tài chính này trong mối quan hệ
biện chứng với các đối tợng khác trong các báo cáo tài chính và trong mối liên hệ với
các tiêu chuẩn, các định mức tài chính và kinh tế đợc đặt ra bởi các đối tác tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ nh để hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đợc chấp nhận
thì một chủ nhà băng phải không thấy đợc những dấu hiệu bất ổn về khả năng thanh
7
toán của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, cũng nh về khả năg sinh lời cần
thiết trong tơng lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các tiêu chuẩn
mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng chính là duy trì một lợng ngân sách bằng tiền mặt
kết hợp với các loại chứng khoán thanh khoản; lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn, quản
lý tài sản, kế hoạch về thu nhập, chi phí
Mỗi đối tợng đều đa ra cho doanh nghiệp những tiêu chuẩn khác nhau song
nhìn chung, đều nhằm vào 4 mục tiêu: khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả
năng cân đối tài chính và mức độ rủi ro.
2.1.3 Dự đoán và ra quyết định.
Đây là giai đoạn cuối cùng, là mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nếu 2 giai đoạn trên đợc thực hiện theo đúng thứ tự và đúng nguyên tắc thì kết quả
của giai đoạn này chỉ còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của những ngời sử
dụng thông tin.
Dự đoán và ra quyết định đợc thực hiện sẽ xây dựng lên bức tranh toàn cảnh về
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của doanh
nghiệp trong quá khứ. Qua đó, mỗi đối tợng khác nhau khi sử dụng các kết quả phân
tích để đa ra các quyết định riêng của mình trong tơng lai đáp ứng mục tiêu đã lựa
chọn ở giai đoạn 1.
Đối với chủ doanh nghiệp, nhà quản lý doanh nghiệp: đó là quyết định có liên
quan tới mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu t và chủ nợ của doanh nghiệp: đó là các quyết định tài trợ và
đầu t.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế: đó là các quyết định quản lý
doanh nghiệp
2.2 Nguồn thông tin sử dụng.
Nh đã đề cập ở trên, phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng chủ yếu các số
liệu kế toán đợc phản ánh trong các báo cáo tài chính. Vì vậy, chủ yếu nguồn thông
tin đợc sử dụng là các báo cáo tài chính.
8
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán tổng
hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phat sinh tại những thời
điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Thông thờng, hệ thông các báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm 4 loại sau:
- Bảng cân đối kế toán: là bảng tổng hợp- cân đối tổng thể phản ánh tình hình
vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định th-
ờng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đây là tài liệu quan trọng nghiên cứu, đánh
giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình đọ
sử dụng vốn ở một thời điểm xác định và triển vọng của doanh nghiệp. Thực chất
bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nội bảng và ngoại bảng
- Báo cáo kết quả kinh doanh: nếu nh bảng cân đối kế toán cho ta biết toàn
cảnh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm thì báo cáo
kết quả kinh doanh lại cho ta biết tình hình thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh từ
các hoạt động trong cả một thời kỳ. Tài liệu này đợc lập trên cơ sở các báo cáo kết
quả kinh doanh trớc đó và số d cuối kỳ trên các sổ chi tiết theo dõi các tài khoản phản
ánh thu nhập, phản ánh chi phí và tài khoản phản ánh kết quả. Thông qua báo cáo
này, các nhà phân tích tài chính có thể đánh giá hiệu quả trong các hoạt động của
doanh nghiệp (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu t)
băng cách sử dụng các chỉ tiêu có tính chất định lợng về tơng đối và tuyệt đối. Đây là
phơng pháp thờng đợc sử dụng nhất trong phân tích tài chính doanh nghiệp có tác
dụng nhận biết xu hớng vận động của các đối tợng tài chính.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: ta đã biết rằng hoạt động tài chính là sự khái quát
các dòng và các dự trữ tài chính. Một nhiệm vụ quan trọng của nhà phân tích là phải
kiểm soát đợc sự thờng xuyên vận động của các luông tiền tệ thực nhập quỹ và thực
xuất quỹ, tình hình đầu t, tài trợ bằng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo trên đợc sử
dụng để cung cấp thông tin về các luồng tiền ra, vào, các khoản đầu t ngắn hạn có
tính lu động cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít
chịu rủi ro nh lỗ về mặt giá trị do sự biến động của lãi suất hay tỷ giá Những luồng
tiền này đợc tổng hợp và xếp thành 3 nhóm:luồng tiền có nguồn gốc từ hoạt động
kinh doanh, từ hoạt động tài chính, từ hoạt động đầu t.Nh vậy ta thấy, báo cáo này
9
không phản ánh về tài sản, nguồn vôn, kết quả kinh doanh hay tinh hình thực hiện
nghĩa vụ đối với NSNN mà phản ánh về sự biến động quỹ tiền mặt của doanh nghiệp
trong kỳ, tạo cơ sở để phân tích khả năng thanh toán, sự đảm bảo chắc chắn sẽ duy trì
một mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán thấp nhấtcó thê trong hiện tại trớc những
khoản nợ tới hạn, những khoản nợ mới và mới đợc gia hạn trong tơng lai.
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính: đây là một báo cáo quan trọng của
bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiẹn
thông tin cho ba báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh (hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh ), chế
độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài
chính (chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài chính cố định, tình hình
thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
phải thu và nợ phải trả )
Ngoài thông tin từ các báo cáo tài chính, phân tích tài chính còn có thể sử dụng
thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp. Đó là những chỉ tiêu tài chính của ngành hoặc ít
nhất là nhóm những doanh nghiệp tơng tự mà doanh nghiệp lấy đó làm tham chiếu
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Thông tin này chỉ có ở các nớc có
nến kinh tế phát triển cao bởi một tổ chức có chức năng thu thập và xử lý thông tin
theo ngành và toàn bộ nên kinh tế khi đã tách rời khỏi chức năng quản lý nhà nớc.
Có thể nói, các báo cáo tài chính tuy có nội dung khác nhau, song chúng có
một mối liên hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau. Một sự thay đổi của chỉ tiêu này
sẽ dẫn tới sự thay đổi của một, thậm trí một nhóm chỉ tiêu khác một cách trực tiếp
hay gián tiếp. Khi nghiên cứu các báo cáo tài chính, nhất thiết phải tuân theo trình tự
từ báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán kỳ tr-
ớc cho đến bảng cân đối kế toán kỳ này; và phải đặt chúng trong sự tác động của tổng
hợp các yếu tố tới kết quả của quả trình phân tích.
2.3 Những yếu tố ảnh hởng tới Phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mục đích cuối cùng của phân tích tài chính doanh nghiệp là cung cấp những thông
tin chính xác, có giá trị về doanh nghiệp cho ngời sử dụng đa ra các quyết định trong
tơng lai. Tuy nhiên, để những kết quả có đợc từ phân tích tài chính doanh nghiệp mà
10
thực chất là từ phân tích các báo cáo tài chính, đợc nh mong muốn thì ngời sử dụng
còn cần phải căn cứ vào một số nhân tố ảnh hởng tới việc đa ra quyết định sau cùng.
2.3.1 Yếu tố bên trong:
* Đó là mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại và tơng lai mà một
trong những căn cứ quan trọng là Chu kỳ sống của sản phẩm hay chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với kết quả phân tích tài chính từ các báo cáo tài
chính, các đối tợng sử dụng phải biết lựa chọn những chỉ tiêu hàng đầu (khả năng
sinh lợi, khả năng thanh khoản, khả năng cân đối vốn, khả năng tăng trởng và phát
triển.) khi doanh nghiệp lựa chọn mục tiêu tham gia thi trờng, mở rộng thị trờng hay
giữ vững thị trờng
2.3.2 Yếu tố bên ngoài:
Đó là thông tin về thị trờng đầu vào (về ngời cung ứng sản phẩm dịch vụ đối
với doanh nghiệp), về thị trờng đầu ra (về ngời tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp). Bên cạnh đó, thông tin về dối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quyết định tới cơ hội
kinh doanh, cơ hội đầu t, triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Đồng thời, doanh nghiệp còn chịu sự quản lý ở tầm vĩ mô từ phía nhà nớc.
Nắm vững chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và nàh nớc vừa là nghĩa vụ lại
vừa là quyền lợi của mối chủ thể kinh tế. Đặc biệt hơn, các doanh nghiệp kinh doanh
XNK còn phải nắm vững luật pháp của các nớc bạn hàng và thông lệ quốc tế.
2.4 Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .
Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận nghiên cứu các sừ kiện, hiện tợng, các mối liên hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông thờng, ngời ta sử
dụng hai phơng pháp dể phân tích:
2.4.1 Ph ơng pháp so sánh:
Trong phơng pháp này, ta phải xác định đợc gốc so sánh, có thể nhặt theo không
gian hoặc thời gian. Kỳ phân tích đợc lựa chọn là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch, giá trị
so sánh có thể đợc lựa chọn là số tơng đối số tuyệt đối hoặc số bình quân. Ngời ta th-
ờng tiến hành các cách so sánh sau:
11
So sánh số thực hiện kỳ này so với kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay đổi về tài
chính, đánh giá sự tăng trởng hay suy thoái của hoạt động kinh doanh.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong kỳ để thấy mục đích phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành để đánh
giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể dể
đánh giá bién động của từng cá thể trong tổng thể.
So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến đổi về số lợng tơng đối,
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán.
2.4.2 Ph ơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các đại lợng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Mỗi sự biến đổi của các tỷ lệ cố nhiên sẽ là sự biến động của
các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các
định mức, các ngỡng để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động tài chính doanh
nghiệp trên cơ sở các tỷ lệ nhất định. Các ngỡng này còn gọi là các tỷ lệ tham chiếu.
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng các nhóm chỉ tiêu tỷ lệ có lựa chọn sau:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cuả doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp .
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự
chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận.: Phản ánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất cuả doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích mà các nhà phân tích tài chính lựa chọn những chỉ
tiêu và nhóm chỉ tiêu phù hợp.
12
Ngoài ra, ngời ta còn sử dụng phơng pháp phân tích DUPONT đánh giá sự biến
động của lợi tức cổ phần trong sự tác động đồng thời và riêng rẽ của các chỉ tiêu
doanh thu thuần, tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu
2.5 Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp :
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Lựa chọn các nhóm chỉ tiêu tài chính.
Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn và diễn biến nguồn vốn.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính :
2.5.1.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán.
Bao giờ cũng vậy, tiến hành hoạt động kinh doanh luôn phát sinh những khoản
tín dụng, khoản công nợ giữa doanh nghiệp với khách hàng với ngời lao động (qua
các khoản lơng, thởng ) và với ngân sách nhà nớc (khoản phí, lệ phí, thuế ) xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nh sự khác biệt về điểm kinh doanh, tính thời
vụ của nguồn hàng, những quy định pháp lý có tính chất bắt buộc. Trong quan hệ tín
dụng và thanh toán này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là con nợ vừa đóng vai trò là
chủ nợ. Vấn đề đặt ra là càng kéo dài thời hạn trả nợ khách hàng càng dài bao nhiêu
càng tốt bấy nhiêu (tức là càng tăng cờng đi chiếm dụng vốn) và ngợc lại, càng giảm
tối đa thời gian thu hồi các khoản nợ bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu (tức là giảm thiểu
bị chiếm dụng vốn). Nh vậy, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng đợc đảm
bảo, nhờ đó, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ, tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh
doanh và tận dụng tốt những cơ hội.
Mặt khác, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng tác động lớn tới các đối
tác kinh doanh của doanh nghiệp. Bới những rủi ro về khả năng chi trả dễ dàng dẫn
tới những rủi ro trong đầu t của các chủ đầu t và khả năng không thể thu hồi vốn (và
lãi) của chủ ngân hàng và của các chủ nợ khác.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thờng xem xét một số chỉ tiêu sau:
Tổng TSLĐ
13
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn.
Hệ số này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển TSLĐ hay tỷ số thanh khoản chung.
Đây là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh mức độ
các khoản nợ ngắn hạn của chủ nợ đợc trang trải bằng bao nhiêu lần các loại tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời gian tơng đơng với thời hạn của khoản nợ
đó.
Vốn bằng tiền +khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này còn gọi là tỷ số thanh toán tơng đối, xem xét khả năng trả nợ của doanh
nghiệp từ hai nguồn là vốn băng tiền (thể hiện qua báo cáo lu chuyển tiền tệ) và
khảon phải thu (thêt hiện trong bảng CĐKT). So với hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn, dây là hệ số có khả năng thanh khoản cao hơn. Tuy nhiên, tuy nhiên chỉ tiêu tài
chính này lại bị phụ thuộc lớn vào độ trễ của các khoản phải thu (tức khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt của chúng) và khoảng thời gian chuyển tiền về quỹ của xí
nghệp, mà khả năng này chỉ đáp ứng yêu cầu khi doanh nghiệp có mở tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng. Tỷ lệ này duy trì ở mức độ nào cho phù hợp là điều mà doanh
nghiệp cần tính đến trong cơ cấu chung của ngành, trong mục tiêu u tiên của doanh
nghiệp và nhiều yếu tố khác. Bởi nếu doanh nghiệp duy trì một lợng tiền mặt và phải
thu quả cao so với số nợ ngắn hạn để duy trì khả năng thanh toán cao thì sẽ rất dễ rơi
vào tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh, mất cơ hội kinh doanh và giảm hiệu quả sử
dụng vốn
Tiền và khoản coi nh tiền
Hệ số tt tức thời =
Nợ NH đến hạn phải trả.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét