Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Một số giải pháp tăng cường xuất khẩu các mặt hàng rai quả Việt Nam sang thị trường Mỹ của Tổng Công ty xuất nhập khẩu rau quả Việt Nam

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
Chơng I: lý luận chung về hoạt động xuất
khẩu
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với Việt Nam trong sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Bớc vào thế kỷ 20, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật có những bớc nhảy
vọt làm thay đổi bộ mặt toàn thế giới. Kinh nghiệm của các nớc đi trớc cho thấy
để có thể phát triển đợc trên lĩnh vực kinh tế khi mà trên thế giới xu thế hội
nhập và toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ thì phải thực hiện chính sách kinh tế
mở hay còn có thể nói là phải có ngoại thơng. Việt Nam đang trên con đờng
phát triển và còn chậm hơn so với thế giới trong nhiều lĩnh vực. Đẩy mạnh hoạt
động ngoại thơng là vô cùng cần thiết, vì khi thực hiện hoạt động ngoại thơng
thì cũng đồng thời đẩy mạnh hay góp phần đẩy mạnh các hoạt động khác, lĩnh
vực khác.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng hoá
và dịch vụ bán cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Nếu xét trên góc độ kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ
bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bớc vào kinh doanh quốc tế. Mọi công ty
luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm của nớc mình ra nớc ngoài. Xuất khẩu
còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện đợc các hình thức cao hơn trong
kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty thực hiện xuất khẩu là:
Thứ nhất: sử dụng khả năng vợt trội của công ty hay lợi thế của công ty
với các đối thủ cạnh tranh khác.
Thứ hai: giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối l-
ợng sản xuất.
Thứ ba: nâng cao đợc lợi nhuận công ty.
Thứ t: giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
Khi một thị cha bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch các quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trờng còn ít đối thủ cạnh tranh hay năng lực kinh
doanh quốc tế cha đủ để thực hiện các hình thức cao hơn thì hình thức xuất
khẩu thờng đợc lựa chọn. Bởi vì, so với đầu t thì xuất khẩu đòi hỏi một lợng vốn
ít hơn, rủi ro thấp hơn và đặc biệt thu đợc hiệu quả trong một thời gian ngắn.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với Việt Nam trong sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của Việt Nam.
Đối với mọi quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng một vai
trò quan trọng và không thể thiếu đợc trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Hoạt động xuất khẩu không chỉ phản ánh một hình thức của mối
quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất
kinh doanh với nhau mà nó là một mắt xích trong tổng thể các mối quan hệ xã
hội tức là nó có mối quan hệ biện chứng với rất nhiều mối quan hệ khác. Tuy
nhiên vai trò của hoạt động xuất khẩu là không thể phủ nhận đợc nó biểu hiện
qua những điểm sau.
2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu phục vụ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và cậm phát triển của nớc ta. Để công nghiệp
hoá đất nớc trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn lớn để nhập
khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh đầu t n-
ớc ngoài, vay, viện trợ, thu từ hoạt động dịch vụ, du lịch thu ngoại tệ, xuất khẩu
lao động Các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ tuy quan
trọng nhng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này.
Nh vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu CNH- HĐH đất nớc là xuất
khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Xuất khẩu
quyết định qui mô và tốc độ của nhập khẩu.
2.2-Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu
hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là: xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vợt quá nhu cầu nội địa. Theo cách này nếu một nền kinh tế còn lạc hậu và
chậm phát triển, sản xuất cha đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà
cứ chờ đợi sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ cứ nhỏ bé và tăng trởng
chậm chạp.
Hai là: coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ta
sẽ tập trung đi sâu vào quan điểm này. Theo quan điểm này, xuất khẩu có tác
động tích cực tới dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển thể
hiện ở:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc
phát triển ngành sản xuất nhiên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển
của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu sẽ có thể kéo theo phát
triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng thế giới.
2.3-Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết
sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sốngvà đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu
tiêu dùng của ngời dân.
2.4 -Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt động
xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo điều kiện thúc
đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế Mặt
khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại nêu trên lại tạo tiền đề cho mở rộng
xuất khẩu.
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá bao gồm nhiều công đoạn khác nhau từ
khâu điều tra nghiên cứu thị trờng đến các khâu nh lập phơng án kinh doanh,
lựa chọn đối tác giao dịch, tổ chức tạo nguồn, đàm phán ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng, giải quyết những vấn đề còn tồn tại và thực hiện đánh giá. Mỗi
nghiệp vụlà một nội dung cần phải nghiên cứu đầy đủ kỹ lỡng.
1. Điều tra nghiên cứu thị trờng.
Đây là quá trình tìm kiếm, thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến
thị trờng xuất khẩu nhằm đa ra các quyết định của doanh nghiệp cho phù hợp
với thị trờng đó. Quá trình này bao gồm các bớc sau:
Nhận biết sản phẩm xuất khẩu.
Việc nhận biết mặt hàng kinh doanh trớc tiên phải dựa voà nhu cầu của
sản xuất và tiêu dùng về các khía cạnh nh chủng loại, kích cỡ, thời vụ, giá cả,
thị hiếu cũng nh tập quántiêu dùng của từng vùng, từng địa phơng, từng lĩng vực
sản xuất. Từ đó, xem xét các khía cạnh hàng hoá trên thị trờng thế giới. Về khía
cạnh thơng phẩm cần hiểu rõ giá trị, công dụng, các đặc tính, quy cách, phẩm
chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán và
phẩm chất hàng hoá, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các
công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hoá. Ngoài ra còn phải xác
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
định nắm rõ vị trí của ản phẩm trong chu kỳ sống của nó. Cuối cùng phải chú ý
đến tỷ giá ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu.
Nắm vững thị trờng nớc ngoài.
Mỗi quốc gia đều có những nét riêng biệt đặc thù về văn hoá, chính trị,
kinh tế, vì thế cần phải tìm hiểu kỹ về thị trờng xuất khẩu của sản phẩm. Những
nội dung cần nắm vững về thị trờng nớc ngoài đó là: Những điều kiện về chính
trị, kinh tế, pháp luật, chính sách thơng mại và đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu,
điều kiện tiền tệ, điều kiện vận tải, giá cớc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp doanh
nghiệp còn phải tìm hiểu những đặc điểm về thị trờng có liên quan tới sản phẩm
xuất khẩu nh: dung lợng thị trờng, tập quán tiêu dùng, giá cả, các sản phẩm
cạnh tranh cùng loại và kênh tiêu thụ
2. Lập phơng án kinh doanh.
Trên cơ sở kết quả thu đợc trong quá trìnhnghiên cứu tiếp cận thị trờng
kết hợp với khả năng của doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp mà từ đó
doanh nghiệp lập phơng án kinh doanh.
Nội dung của phơng án kinh doanh phải thể hiện đợc nh sau:
- Đánh giá tổng quát tình hình thị trờng và đối tác, phân tích những
khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh
trên cơ sở phân tích tình hình thực tế
- Đề ra những mục tiêu cụ thể: khối lợng bán hàng, giá cả, xâm
nhập thị trờng nào
- Đề ra những biện pháp nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra
nh: Đầu t vào sản xuất, kí kết hợp đồng kinh tế, đẩy mạnh quảng
cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài, mở rộng mạng lới tiêu thụ
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc tính toán các
chỉ tiêu nh tỷ xuất ngoại tệ, thời gian hoà vốn, điểm hoà vốn
3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Có nhiều cách tạo nguồn hàng xuất khẩu và do vậy có nhiều cách để
phân loại nguồn hàng, có thể phân loại nguồn hàng nh sau:
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
3.1 Phân loại theo đơn vị giao hàng
Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có thể mua, huy động từ:
- Các xí nghiệp công nghiệp trung ơng và địa phơng
- Các xí nghiệp nông, lâm nghiệp trung ơng và địa phơng
- Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
- Các công ty hợp doanh
- Các hợp tác xã, t nhân, hộ gia đình
- Các xí nghiệp bán buôn
- Các xí nghiệp sản xuất của xí nghịêp thơng nghiệp
- Các xí nghiệp trực thuộc cơ quan mình quản lý
3.2. Phân loại nguồn hàng theo phạm vi phân công của đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu
- Nguồn hàng trong trong địa phơng là nguồn hàng nằm trong khu vực
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ví dụ: Đối với một công ty liên
hiệp ngoại thơng tỉnh, nguồn hàng trong tỉnh là nguồn hàng trong địa
phơng
- Nguồn hàng ngoài địa phơng là nguồn hàng không thuộc phạm vi
phân công cho đơn vị ngoại thơng đó thu mua nhng đơn vị đã tranh
thủ lâpj đợc quan hệ cung cấp hàng xuất khẩu
- Trong mối quan hệ giữa hai nguồn hàng trên đây, phơng châm giải
quyết là: Cố gắng tận thu mua đối với nguồn hàng trong địa phơng,
tranh thủ điều kiện thuận lợi khai thác nguồn hàng ngoài địa phơng,
hết sức tránh việc tranh mua với tổ chức ngoại thơng ở địa phơng sở
tại.
3.3. phân loại nguồn hàng theo phơng thức thu mua
Trong thu mua tạo nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thơng thờng sử
dụng nhiềo phơng thức khác nhau. Các phơng thức thu mua chủ yếu bao gồm:
- Bao tiêu (thu mua toàn bộ )
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
- Đặt hàng
- Gia công
- Đổi hàng
- Bán nguyên liệu ra, mua thành phẩm vào
- Ký kết hợp đồng sản xuất, khai thác, đánh bắt, khai thác
- Thu mua tự do từ những ngòi sản xuất nhỏ
- Thu mua từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp (với các doanh
nghiệp là các Tổng công ty)
- Sử dụng hệ thống đại lý, các doanh nghiệp khác và t nhân để thu
mua
4. Lựa chọn đối tác giao dịch
Trong hoạt động xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch phù hợp sẽ
tránh cho doanh nghiệp phiền toái hoặc thiệt hại có thể gặp trong quá trình kinh
doanh trên thị trờng, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tác giao dịch phải dựa trên những
tiêu chuẩn sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh, khả năng tiêu thụ thờng xuyên.
- Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh cụ thể nh: Có thiện chí trong quan
hệ làm ăn với doanh nghiệp, có độ tin cậy cao.
- Có uy tín trên thị trờng
Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp phải thận trọng tìm
hiểu đối tác về tất cả các mặt mạnh yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể lựa
chọn đối tác trên cơ sở bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua các công ty môi
giới, t vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thơng mại và công nghiệp các nớc có
quan hệ. Tuy có nhiều cách lựa chọn đối tác giao dịch nhng tốt nhất khi lựa
chọn đối tác giao dịch nên chọn đối tác trực tiếp, tránh lựa chọn những đối tác
gián tiếp, trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trờng
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
mới mà doanh nghiệp cha có kinh nghiệm hay cha thực sự hiểu biết nhiều về thị
trờng đó.
Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần
thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thơng mại quốc tế, chọn đợc đối tác
làm ăn thích hợp, ổn định và sẽ là bạn hàng trung thành, quan hệ làm ăn lâu dài.
5. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thơng, các bên tham gia thờng có sự khác biệt
nhau về chính kiến, về pháp luật, tập quán, ngôn ngữ, t duy truyền thống và về
quyền lợi. Những khác biệt đó làm cho các bên khi tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu phải thoả thuận với nhau để cùng thống nhất ý kiến chung, sự thoả
thuận này trong quan hệ mua bán quốc tế gọi là đàm phán thơng mại.
Đàm phán thơng mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong
một xung đột nhằm đi đến thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm,
thống nhất cách sử lý các vấn đề nảy sinh trong quan hệ mua bán giữa hai hay
nhiều bên.
Có ba hình thức giao dịch đàm phán trong thơng mại nh sau:
5.1. Đàm phán giao dịch qua th tín
Ngày nay với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, việc giao tiếp với
nhau qua th tín rất rễ ràng, thông dụng, và đợc các nhà xuất nhập khẩu tận dụng
triệt để. Thông thờng những cuộc tiếp xúc ban đầu của những ngời xuất nhập
khẩu cũng thờng qua đờng th từ sau đó mới đến gặp gỡ trực tiếp và có thể sau
khi gặp vẫn duy trì quan hệ qua đờng th tín.
Giao dịch qua th tín tiết kiệm đợc nhiều chi phí. Hơn nữa, trong cùng
một thời điểm có thể giao dịch đợc với nhiều khách hàng khác nhau. Ngời viết
th tín có điều kiện để cân nhắc, suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhièu ngòi, khéo
léo giấu kín ý đồ của mình.
Nhợc điểm của giao dịch qua th tín là đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi,
có thể cơ hội tốt nhất sẽ trôi qua. Việc sử dụng điện tín khắc phục đợc phần nào
nhợc điiểm này. Khi sử dụng phơng pháp đàm phán qua th tín, nhà kinh doanh
phải nhận thức rõ rằng đối tác sẽ đánh giá mình qua th từ mình gửi đến. Bởi vậy
cần phải hết sức lu ý trong việc viết th. Những nhà kinh doanh lâu năm bằng th
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
tín thấy rằng: giao dịch bằng th tín phải đảm bảo những yêu cầu: lịch sự, chính
xác, khẩn trơng và kiên nhẫn.
5.2. Giao dịch, đàm phán qua điện thoại
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp ngời giao dịch nhanh
chóng khẩn trơng trong việc tiến hành giao dịchvào đúng thời cơ cần thiết. Nh-
ng chi phí cho tiền cớc điện thoại giữa các nớc khá cao do vậy các cuộc trao đổi
bằng điện thoại thờng bị hạn chế về mặt thời gian, các bên tham gia không thể
trình bày chi tiết các vấn đề qua điện thoại, mặt khác trao đổi qua điện thoại là
trao đổi bằng miệng do vậy không có cơ sở pháp lý cho việc xác định vấn đề
trao đổi nên no chỉ đợc dùng trong trờng hợp cần thiết, khẩn trơng, sợ lỡ thời cơ
hoặc trong điều kiện mọi thoả thuận cần thiết đã xong rồi, chỉ còn chờ xác nhận
một vài chi tiết Khi sử dụng điện thoại, cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả
lời ngay mọi vấn đề đợc nêu một cách trính xác. Sau khi trao đổi bằng điện
thoại, cần có th xác nhận nội dung đã đàm phán thoả thuận.
5.3. giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Việc gặp gỡ trực tiếp gữa hai bên trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về
mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán, là hình
thức đàm phán đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ
giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và đôi khi là lối thoát cho những đàm phán
bằng th tínhay điện thoại quá lâu mà không có hiệu quả. Nhiều khi đàm phán
qua th từ kéo dài nhiều thánh mới đi đến ký kết hợp đồng. Trong khi đó, đàm
phán tực tiếp chỉ có 2, 3 ngày là đã có kết quả. Hiềnh htức đàm phán này thờng
đợc dùng khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục
nhau, khi đàm phán về những hợp đồng lơn, những hợp đồng có tính chất phức
tạp
Việc hai bên mau bán trực tiếp gặp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết
nhau tốt hơn và duy trì quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiên đây là hình thức
khó khăn nhất trong các hình thức đàm phá. Đàm phá trực tiếp đòi hỏi ngời đàm
phán phải chắc chán về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh nhạy để có thể tỉnh
táo bình tĩnh nhận xét nắm đợc ý đồ, sách lợc của đối phơng, nhanh chóng có
biện pháp đối phó trong những trờng hợp cần thiét hay có thể quyết định ngay
khi thấy thời cơ ký kết đã chín mồi.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lơng Quang Giang QTKDTM 40B
Để hợp đồng đợc ký đết thì những nội dung trong hợp đồng phải đơcj
chấp nhận, đó chính là nhứng điều khonả về hợp đồng ma khi donah nghiệp
tham gia vào kinh doanh quốc tế phải nhận biết đợc. Về điều khoản hợp đồng
có những điều khoản cơ bản sau:
- Điều khoản tên hàng: tên hàng phải chính xác để các bên tham gia
không hiểu nhầm. Do ngoài tên chung, tên thơng mại phải gắn với
ký mã hiệu địa danh sản xuất, tên khoa học, tên hãng sản xuất
- Điều khoản phẩm chất: phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu
về tính năng (cơ, lý, hoá) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mỹ
để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá
phẩm chất hàng hoá thì cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập
quán các nớc hay quy định của các bên, đồng thời thống nhất cách
giải thích và ghi rõ cáhc xác định trong hợp đồng.
- Điều khoản số lợng: trên thị trờng thế giới tồn tại niều cách tính số l-
ợng khác nhau. Khi giao dịch thống nhất cách tính số lợng theo nội
dung: kích thớc, dung tích, trọng lợng, chiều dài, đơn vị và đơn vị
đóng kiện.
- Điều khoản giá cả: thông thờng hai bên phải xác định đồng tiền giá
có thể dùng đồng tiền nớc nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bên thứ ba nh-
ng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi đợc. Mức giá nêu ra
phải là giá quốc tế. Tuỳ thuộc từng điều kiện cụ thể mà doanh
nghiệp thảo luận phơng pháp định giá, có thể là giá cố định, có thể là
giá điều chỉnh lại, giá cả thờng liên quan đến điều kiện cơ sở giao
hàng và các chi phí có liên quan đến trách nhiệm của các bên mua
bán vì vậy cần ghi rõ trong hợp đồng giá cả và điều kiện kèm theo.
Trong điều khoản giá cả cần ghi rõ mức giá và tổng số tiền lô hàng
trong hợp đồng đó.
- Điều khoản về bao bì: các bên thoả thuận với nhau về các vấn đề nh
chất liệu, chất lợng, phơng thức cung cấp và giá bao bì.
- Điều kiện cơ sở giao hàng: điều khoản này có ảnh hởng giá cả. Điều
kiện giao hàng phải ánh mối quan hệ giữa giá hàng hoá và địa điểm
giao hàng. Cơ sở của điều kiện giao hàng là sự phân trách nhiệm
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Th ơng Mại 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét