Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2014

Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp may đo X19 thuộc Công ty 247- bộ quốc phòng

Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
-Thị trờng vùng: Bao gồm tập hợp các khách hàng ở một vùng địa lý nhất
định. Vùng này đợc hiểu nh một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về
kinh tế Xã hội
-Thị trờng toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ đợc lu thông trên tất cả các
vùng, các địa phơng của một nớc
-Thị trờng quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch
vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau
3.2 Phân loại theo mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán
-Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trờng này có nhiều ngời mua và
ngời bán cùng một thứ hàng hoá và dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất
và giá cả là do thị trờng quyết định
-Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trờng có nhiều ngời mua
và ngời bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhng chúng không đồng nhất.
Điều này có nghĩa là loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã,
bao bì, nhãn mác, kích thớc khác nhau
Giá cả hàng hoá đợc ấn định một cách linh hoạt theo hình thức tiêu thụ
trên thị trờng
-Thị trờng độc quyền: Trên thị trờng chỉ có một hoặc một nhóm ngời liên
kết với nhau cùng sản suất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn
số lợng dự định bán ra thị trờng cũng nh giá cả của chúng
3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
-Thị trờng t liệu sản suất: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các
loại t liệu sản xuất nh nguyên vật liệu, năng lợng, động lực, máy móc, thiết bị
-Thị trờng t liệu tiêu dùng: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các vật
phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân c nh: Quần áo, các
loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng
3.4 Phân loại theo quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp
-Thị trờng đầu vào: Là nơi Doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm
mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì
Đại học Kinh tế quốc dân
5
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
có bấy nhiêu thị trờng đầu vào (Thị trờng lao động, thị trờng tài chính chính-
tiền tệ, thị trờng khoa học- công nghệ, thị trờng bất động sản )
-Thị trờng đầu ra: Là nơi Doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các
sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá của
Doanh nghiệp mà thị trờng đầu ra là thị trờng t liệu sản suất hay t liệu tiêu dùng
4 Các yếu tố hợp thành thị trờng
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với nền sản suất hàng hoá, sự phân
công lao động Xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm đồng tiền làm thớc đo
trong quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Từ đó ta thấy thị trờng muốn tồn
tại và phát triển phải có đủ các các điêù kiện sau;
- Phải có khách hàng tức là phải có ngời mua hàng hoá và dịch vụ
- Phải có ngời cung ứng tức ngời bán hàng hoá và dịch vụ
- Ngời bán hàng hoá và dịch vụ cho ngời mua phải đợc bồi hoàn ( đợc
trả giá)
Nh vậy bất kì thị trờng nào cũng chứa đựng ba yếu tố là: cung- cầu-giá cả
hàng hoá và dịch vụ và ba yếu tố này có mối quan hệ chặt với nhau và hợp
thành thị trờng
4.1 Yếu tố cung
Cung của một hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ
mà ngời bán sẵn sàng bán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện khác
không đổi
Trên thị trờng chỉ có những lọai hàng hoá có nhu cầu mới đợc cung ứng
và phải chú ý hàng hoá đợc cung ứng không phải bằng bất cứ giá nào mà phải
căn cứ vào khả năng sẵn sàng bán. Cần phải nhận thấy rằng điều mấu chốt mà
ngời tiêu dùng quan tâm khi mua một loại hàng hoá hay dịch vụ chính là những
lợi ích cho việc tiêu dùng hàng hoá hay dịch vụ đem lại. Nh vậy, những hàng
hoá và dịch vụ nào ngời kinh doanh đem cung ứng chỉ là những phơng tiện
chuyền tải những lợi ích mà ngời tiêu dùng chờ đợi. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra
cho nhà kinh doanh là phải xác định đợc nhu cầu, lợi ích của ngời tiêu dùng để
Đại học Kinh tế quốc dân
6
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
từ đó sản suất và cung ứng những hàng hoá và dịch vụ để có thể đảm bảo tốt
nhất những lợi ích cho ngời tiêu dùng
4.2 Yếu tố cầu
Cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà
ngời mua sẵn sàng mua và có khã năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất định với
các điều kiện khác không thay đổi
Trong thực tế cuộc sống chúng ta hiểu rằng, nhiều ngời thích mua hàng
hoá là do sự tác động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp dẫn của
hàng. Muốn tạo ra sự hấp dẫn hàng hoá của Doanh nghiệp mình so với hàng
hoá của đối thủ cạnh tranh khác thì Doanh nghiệp cần tạo cho nó một khả năng
thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy, nghiên cứu để nhận dạng và hiểu biết
cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt lõi của Doanh nghiệp, trong
đó phải đặc biệt chú ý đến nhu cầu có khả năng thanh toán. Doanh nghiệp có
thể chế tạo nhiều loại hàng hoá với những đặc tính cực kì hoàn mĩ, rút cục họ
cũng chẳng bán đợc bao nhiêu nếu không bám sát vào nhu cầu của thị trờng.
Hơn nữa, nếu chi phí suất của nó là quá lớn , giá quá cao thì ngời ta không thể
mua đợc mặc dù ngời ta rất thích dùng nó. Do vậy mong muốn hay nhu cầu
tiềm năng không thể biến thành nhu cầu thực, thành sức mua của hàng hoá
Chừng nào nhà kinh doanh đoán biết đợc khách hàng cần những loại
hàng hoá nào với những đặc điểm gì là đặc trng quan trọng nhất? Để tạo ra nó
ngời ta phải tốn chi phí bao nhiêu? Tơng ứng với nó là mức giá nào? thì khi
đó họ mới thực sự mới nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng và mới hi vọng
đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
4.3 Giá cả thị trờng
Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà ngời mua phải trả cho ng-
ời bán để có đợc giá trị sử dụng của của một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó.
Giá cả trên thị trờng thờng đợc xác định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó
phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ, luôn luôn
gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của Xã hội và phải đợc trả giá
Đối với ngời tiêu dùng, giá cả hàng hoá luôn luôn đợc coi là yếu tố đầu
tiên để họ đánh giá phần lợi thu đợc và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng
hàng hoá đó. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và
Đại học Kinh tế quốc dân
7
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
phức tạp nhất mà Doanh nghiệp phải đối mặt. Thông thờng thị trờng xác định
giá trần của hàng hoá, mặc dù vậy trong một thị trờng Doanh nghiệp có thể thay
đổi giá cả, khi đó Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa
giá cả và nhu cầu, tốc độ co dãn của cầu đối với giá
5 Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng
5.1 Nhân tố vĩ mô
Nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu dân c theo các quan điểm con ngời, qui mô
và tốc độ tăng dân số, mật độ, sự di chuyển dân c, trình độ học vấn Thị trờng
vốn do con ngời hợp thành. Mục tiêu hoạt động sản suất kinh doanh cũng xuất
phát từ nhu cầu của con ngời, nhằm phục vụ con ngời và hớng tới con ngời. Qui
mô và tốc độ tăng dân số phản ánh trực tiếp quy mô nhu cầu khái quát trong
hiện tại và trong tơng lai. Do đó nó cũng thể hiện sự phát triển hay suy thoái của
thị trờng
Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con ngời cũng tăng và thị trờng cũng
tăng với sức mua khá lớn, nhng nếu sức mua giảm sút thì thị trờng sẽ bị thụ hẹp
Sự gia tăng số ngời có học vấn làm sinh động thị trờng hàng hoá chất l-
ợng cao ( sách vở, báo chí, công nghệ và du lịch )
Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân c sẽ dẫn tới tình trạng thay đổi cơ
cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Đến lợt nó, những thay đổi này sẽ tác
động quan trọng đến cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các loại hàng hoá
Kinh tế
Môi trờng kinh tế trớc hết đợc phản ánh qua tình hình phát triển và tốc độ
tăng trởng kinh tế chung và cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó
có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trờng và sức mua khác nhau đối với các thị tr-
ờng khác nhau. Bởi vì ngoài bản thân con ngời ra thì sức mua của họ cũng rất
quan trọng đối với các thị trờng. Nói chung sức mua phụ thuộc vào mức thu
nhập hiện tại, giá cả hàng hoá, số tiền tiết kiệm, khả năng vay nợ của khách
hàng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất vay tín dụng
Đại học Kinh tế quốc dân
8
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Môi trờng kinh tế ảnh hởng đến cơ cấu chi tiêu của ngời tiêu dùng.
Những ngời thuộc tầng lờp thợng lu thờng là thị trờng của các loại mặt hàng xa
xỉ và ngợc lại tầng lớp hạ lu trong Xã hội buộc phải ính toán từng xu ngay cả
khi mua những cái không thể đừng. Trong thời kì nền kinh tế tăng trởng thì cơ
hội phát triển thị trờng sẽ thuận lợi hơn rất nhiêù so với thời kỳ nền kinh tế suy
thoái
Tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ( khí hậu, đất
đai, nguyên vật liệu, năng lợng dùng cho sản suất ) ảnh hởng nhiều mặt tới các
nguồn lực đầu vào cần thiết cho các Doanh nghiệp và do vậy chúng có thể gây
biến động lớn trên thị trờng
Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lợng, sự cạn
kiệt của các nguyên liệu không phục hồi nh dầu mỏ, than đá, các loại khoáng
sản khác ngày càng chở nên quan trọng. Xu thế chung đòi hỏi các Doanh
nghiệp phải tìm kiếm, nghiên cứu sử dụng các nguồn nguyên liệu khác để thay
thế
Hoạt động công nghiệp hầu nh bao giờ cũng gây tổn hại cho môi trờng.
Các nhà chức trách đang lên tiếng kêu gọi mọi ngời cùng suy nghĩ về cách loại
trừ các chất thải độc hại phát sinh trong quá trình sản suất và trong quá trình sử
dụng sản phẩm. Ngày nay, ý thức bảo vệ môi trờng của ngời dân đang lên cao
nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm có độ an toàn cao về
sinh học và môi trờng, mặc dù giá cả có thể tăng thêm nhng ngời tiêu dùng vẫn
chấp nhận. Thị trờng về các sản phẩm mang nhiều chất độc hại tới môi trờng
qua đó bị thu hẹp và thị trờng công nghệ xử lý các chất thải đợc mở rộng hơn
Công nghệ kĩ thuật
Khoa học kĩ thuật và khoa học ứng dụng là lực lợng mang đầy kịch tính
nhất. Nó chứa đựng trong đó các bí quyết dẫn đến thành công cho các Doanh
nghiệp. Hệ thống khoa học công nghệ đã sinh ra cả những điều kì diệu lẫn
những nỗi khủng khiếp cho nhân loại. Môi trờng công nghệ gây tác động mạnh
tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trờng mới. Sự cạnh tranh về kĩ
Đại học Kinh tế quốc dân
9
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các Doanh nghiệp giành đợc thắng lợi
mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh, bởi vì chúng có ảnh hởng
đến chi phí sản xuất và năng xuất lao động. Mỗi khi trên thị trờng xuất hiện một
công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của công nghệ cũ, máy photocopy đã
gây thiệt hại cho nền sản xuất giấy than, còn vô tuyến truyền hình lại gây thiệt
hại cho ngành chiếu phim
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang không ngừng phát triển và làm xuất
hiện những khả năng vô tận thị trờng năng lợng mặt trời, thị trờng máy vi tính
các loại, thị trờng thuốc và dụng cụ y tế với tính năng thần kì chữa các loại bệnh
hiểm nghèo nh ung th, gan, phổi, thay đổi gen ADN Do vậy các Doanh
nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ đợc bản chất của những thay đổi trong môi
trờng công nghệ kĩ thuật cùng nhiều phơng thức khác nhau. Mặt khác phải cảnh
giác và kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể xẩy ra gây thiệt hại tới ngời
tiêu dùng
Chính trị
Môi trờng chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách
của nhà nớc, cũng nh các cơ chế điều hành của Chính phủ. Tất cả đều tác động
đến thị trờng thông qua sự khuyến khích hay hạn chế các Doanh nghiệp tham
gia thị trờng
Luật pháp ra đời là để điều tiết hoạt động sản suất kinh doanh. Nó bảo vệ
lợi ích cho Doanh nghiệp trớc sự cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ lợi ích
ngời tiêu dùng trớc những việc làm gian giối nh sản xuất hàng kém chất lợng,
quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa khách hàng bằng thủ đoạn bao bì, nhãn
gói và mức giá cả, bảo vệ lợi ích tối cao của Xã hội, chống lại sự lộng hành của
các nhà sản suất
Môi trờng chính trị ảnh hởng rất lớn đến thị trờng. Chẳng hạn nh việc
điều hành xuất nhập khẩu của Chính phủ, nếu giá cả, số lợng, thời điểm hàng
nhập khẩu không đợc điều hành tốt đều có thể làm cho thị trờng trong nớc biến
động
Văn hoá Xã hội
Môi trờng văn hoá bao gồm bao gồm các nhân tố đa dạng nh: Phong tục,
tập quán, các giá trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen, định h-
ớng tiêu dùng của mỗi dân tộc
Đại học Kinh tế quốc dân
10
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
Những giá trị văn hoá đôi khi sẽ chở thành hàng rào gai góc đối với
việc thâm nhập thị trờng của Doanh nghiệp. Các giá trị văn hoá truyền thống
khó thay đổi tác động mạnh mẽ tới thái độ hành vi và tiêu dùng hàng hoá của
các cá nhân, nhóm ngời
Tuy nhiên, những giá trị văn hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn
và sẽ tạo ra cơ hội thị trờng hay khuynh hớng tiêu dùng mới. Do vậy các Doanh
nghiệp cần phải chú ý thích đáng tới yếu tố văn hoá trớc khi tiến hành tham
nhập hay phát triển thị tờng nào đó
Ngày nay, đặc trng môi trờng văn hoá ở Việt nam đang thay đổi theo xu
hớng tôn trọng các giá trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mong muốn thoả
mãn nhu cầu một cách nhanh chóng và có định hớng chí tụê trong tiêu dùng
5.2 Nhân tố vi mô
Nhóm nhân tố thuộc về bản thân Doanh nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản của Doanh nghiệp là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về tiêu
dùng hàng hoá của thị trờng. Công việc này thành công hay không lại phụ
thuộc vào nhiều nhân tố và lực lợng. Trớc hết là các chính sách và định hớng
phát triển do ban lãnh đạo Doanh nghiệp vạch ra. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn
cụ thể, từng thực trạng kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp mà họ có thể có
những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp. Đối với một Doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì bộ phận lãnh đạo phải đa ra mục tiêu,
chiến lợc, phơng châm và quyết định trên cơ sở lợi ích chung của tập thể và
chúng phải chứa đựng trong đó thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận. Phòng tài
chính quan tâm đến vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, phòng vật t chú
trọng giải quyết việc bảo đảm cung cấp đủ, đúng thành phẩm, bán thành phẩm
cần thiết, phòng kế toán theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, phòng thiết kế kĩ
thuật bảo đảm về chất lợng, độ an toàn, độ bền đẹp của sản phẩm. Tất cả phải đ-
ợc hợp tác chặt chẽ với phòng thị trờng
Các nhà cung cấp
Những ngời cung ứng là các tổ chức và các cá nhân đảm bảo cung cấp
cho Doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố cần thiết để sản suất
ra hàng hoá, dịch vụ nhất định. Để sản suất vải lụa, họ phải mua sợi, bông,thuốc
Đại học Kinh tế quốc dân
11
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
nhuộm và cả sức lao động, máy móc thiết bị, năng lợng và các vật t cần thiết
khác. Bất kì sự biến đổi nào từ phía những ngời cung ứng đều ảnh hởng đến thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Ngời sản suất phải luôn theo dõi đầy
đủ các thông tin có liên quan đến thực trạng số lợng, chất lợng, giá cả hiện tại
và tơng lai của các yếu tố nguồn lực cho sản suất hàng hoá và dịch vụ. Nguồn
lực khan hiếm, giá cả tăng trớc hết có thể làm xấu đi cơ hội thị trờng cho việc
kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất định, thậm chi phải ngừng sản suất
Khách hàng
Khách hàng của Doanh nghiệp là đối tợng mà Doanh nghiệp phục vụ, là
yếu tố quyết định đến sự thành bại của Doanh nghiệp, bởi vì khách hàng tạo nên
thị trờng, qui mô khách hàng tạo nên qui mô thị trờng. Khách hàng có thể là ng-
ời tiêu dùng, các tổ chức mua bán thơng mại, nhà bán buôn, các trung gian, các
cơ quan nhà nớc, các tổ chức quốc tế. Nhu cầu của họ luôn luôn biến đổi và do
đó ngời bán cần nghiên cứu kĩ những biến động đó
Các trung gian phân phối và tiêu thụ
Những ngời trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho các Doanh nghiệp đi lên, tiêu thụ và phổ
biến hàng hoá đối với khách hàng. Họ có thể là những ngời môi giới thơng mại,
đại lý, ngời bán buôn, bán lẻ, tổ chức dịch vụ marketing, lu thông hàng hoá, tổ
chức tài chính tín dụng. Những tổ chức này có ảnh hởng trực tiếp tới hình ảnh
của Doanh nghiệp trên thị trờng, ảnh hởng tới chất lợng dịch vụ, tính sáng tạo
và chi phí, vì vậy điều nên làm đối với các Doanh nghiệp là phải cân nhắc cẩn
thận trớc khi quýêt định công tác với một loại hình trung gian phân phối cụ thể
nào. Cần phải tiến hành đánh giá hoạt động của họ để tránh bị ràng buộc, đồng
thời thiết lập những mối quan hệ bền vững với những tổ chức có tính chất quyết
định nhất đối với mình
Các đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trờng. Mỗi quyết định của đối
thủ cạh tranh đều ảnh hởng tới thị trờng nói chung và của Doanh nghiệp nói
riêng. Nhiều Doanh nghiệp cứ lầm tởng ngời tiêu dùng có nhu cầu về giá trị
hàng hoá của mình nhng về bản chất là họ cần giá trị sử dụng hàng hoá đó và
trên thị trờng có rất nhiều sản phẩm thay thế cho họ lựa chọn, đôi khi các nhu
Đại học Kinh tế quốc dân
12
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
cầu này bị triệt tiêu nhau, tức sự thành công của doanh nghệp này lại chính là sự
thất bại của Doanh nghiệp khác, sự phát triển thị trờng của Doanh nghiệp này
chính là sự thu hẹp thị trờng của doanh nghiêp khác và ngợc lại. Vì vậy, mọi
Doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh
II Mối quan hệ giữa công tác tiêu thụ và thị trờng tiêu
thụ
1 Quan điểm cơ bản về công tác tiêu thụ
1.1. Thực chất của công tác tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiến hành sản suất của bất kì nhà sản suất
nào. Mà thực chất đó là quá trình thu hồi lại giá trị đã bỏ ra trong sản suất bằng
cách bán các sản phẩm của mình
Nh vậy xét về mặt nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm nó bao gồm
những vấn đề cơ bản sau
a Nghiên cứu thị trờng, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm
Trong bất kì một Doanh nghiệp nào, muốn có một quyết định đúng đắn
thì phải dựa trên những tông tin thu thập đợc. Đối với công tác tiêu thụ sản
phẩm, để có đợc một chiến lợc sản phẩm hợp lý, một mạng lới phân phối tiêu
thụ có hiệu quả nhất thì phải nghiên cứu nhu cầu thị trờng. Việc nghiên cứu nhu
cầu thị trờng phải coi trọng là hoạt động có tính chất tiên đề của công tác kế
hoạch hoá hoạt động sản suất Doanh nghiệp công nghiệp. Nó có tầm quan trọng
trong việc xác định đúng đắn phơng hớng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình
nghiên cứu thị trờng Doanh nghiệp cần thu thập các thồng tin về thị trờng nh:
Qui mô thị tr ờng
Việc xác định qui mô thị trờng rất có lợi cho Doanh nghiệp, đặc biệt khi
Doanh nghiệp dự định tham gia vào một thị trờng hoàn toàn mới. Khi xác định
đợc qui mô thị trờng thì Doanh nghiệp có thể biết đợc tiềm năng của thị trờng
đối với mình. Ngời ta có thể đánh giá qui mô thị trờng bằng các tiêu thức khác
nhau
-Số lợng ngời tiêu dùng
- Khối lợng hiện vật hàng hoá tiêu thụ
Đại học Kinh tế quốc dân
13
Luận văn tốt nghiệp Phạm Đức Hoài - CN 39 A
- Doanh số bán thực tế
Môi tr ờng dân c
Doanh nghiệp cần nắm đợc số dân, cơ cấu dân c theo tuổi, theo nghề
nghiệp, theo vùng để từ đó xác định đợc khối lợng sản phẩm thoả mãn những bộ
phận cơ cấu dan c ấy
Môi tr ờng kinh tế
Môi trờng kinh tế ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp thông qua việc tác động đến các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó nó cũng
ảnh hởng đến khối lợng tiêu thụ của Doanh nghiệp do đó làm thay đổi thu nhập
của ngời dân
Môi tr ờng văn hoá
Cần phải nắm đợc tỷ lệ dân c theo trình độ văn hoá, tôn giáo, tín ngỡng,
phong tục tập quán của từng vùng, từng tầng lớp cũng nh lối sống, nguyên tắc
và các gía trị Xã hội
Môi tr ờng công nghệ
Doanh nghiệp phải biết trình độ phát triển kĩ thuật và công nghệ ở các
khu vực và các vùng và các khu vực đó
Môi tr ờng luật pháp
Doanh nghiệp phải nắm chắc các nguyên tắc chủ yếu có tác động đến
hoạt động của mình và phải tuân thủ các nguyên tắc đó
b Xây dựng và lựa chọn chiến lợc sán phẩm và chiến lợc thị trờng
Ngày nay khoa học kĩ thuật đã chở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, do
vậy nhiều hàng hoá đồng dạng xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trờng và do sự
cạnh tranh ngày càng chở nên gay gắt và quyết liệt, nhân tố của sự cạnh tranh
đó là sự chuỷên đổi từ giá cả sang chất lợng sản phẩm. Trớc tình hình đó nhiều
Doanh nghiệp đã tìm cách cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm liên tục đa ra
thị trờng những sản phẩm mới. Việc đa ra những sản phẩm mới sẽ đem lại
những lợi ích sau đây:
Đại học Kinh tế quốc dân
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét