n : số năm tới ngày mãn hạn.
2.4. Trái khoán giảm giá.
Pd
PdF
i
=
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác:
3.1. lãi suất với giá cả
Lãi suất đợc coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị sd
của vốn vay - đó chính là khả năng đầu t sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Lãi suất cũng biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trờng vốn nh giá cả hàng
hoá thông thờng. Nhng lãi suất là giá cả cho quyền sử dụng mà không phải quyền
sở hữu, hơn nữa không phải quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ trong một thời gian
nhất định. Thêm vào đó, lãi suất khôg phải là biểu hiện bằng tiền giá trị vốn vay
nh giá cả hàng hoá thông thờng, mà nó độc lập tơng đối thờng nhỏ hơn nhiều
so với giá trị vốn vay.
3.2. Lãi suất với lợi tức.
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức đợc định nghĩa là tiền lãi trả cho chủ
sở hữu cộng với những thay đổi về giá trị của chứng khoán đó.
Tỷ suất lợi tức là tỷ số lợi tức chia cho giá mua.
Ví dụ: Một ngời mua một trái khoán chính phủ mệnh giá 1 triệu VND, thời
hạn 5 năm, lãi suất 12% năm. sau một năm anh ta bán trái khoán đó với giá 1,2
triệu VND.
Tiền lãi: 12%*1.000.000 = 120.000 VND
Lợi tức chứng khoán:
(12%*1.000.000) + (1.200.000 1.000.000) = 320.000 VND.
Tỷ suất lợi tức: 320.000/1.000.000 = 32%
Qua ví dụ trên ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa lãi suất và lợi tức của một
chứng khoán bất kỳ.
3.3.Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa.
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay m-
ợn. Cái mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần đợc gọi một các
chính xác hơn là lãi suất danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh
nghĩa là lãi suất cho ta biết sẽ thu đợc bao nhiêu đồng hiện hành về tiền lãi nếu
cho vay một trăm đồng trong một đơn vị thời gian(năm, tháng ). Nh vậy sau
khoảng thời gian đó ta sẽ thu đợc một khoản tiền gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá
cả hàng hoá không ngứng biến động do lạm phát, điều chúng ta quan tâm là lúc
đó số tiền gốc và lãi sẽ mua đợc bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc chỉnh lại cho đúng theo những
thay đổi dự tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lợng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực đợc Fisher phát biểu
thông qua phơng trình mang tên ông nh sau:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát dự tính
Công thức xác định lãi suất thực này đợc sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy
nhiên, công thức này không chú ý đến tổng lãi thu đợc phải chịu thuế thu nhập.
Nếu tính đến yếu tố thuế thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa Thuế thu nhập biên thực tế Tỷ lệ
lạm phát dự tính
II. Các nhân tố ảnh hởng đến l i suất ã
Nh chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng đợc xác định trên cơ sở cân
bằng cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trên thị trờng. Do đó những nhân tố ảnh h-
ởng tới hình thái diễn biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm thay
đổi cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng trái khoán (khuôn mẫu tiền vay) và
trên thị trờng tiền tệ (khuôn mẫu a thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm khác
nhau nhng đều mang lại những kết quả tơng đơng nhau trong việc xem xét vấn đề
lãi suất đợc xác định nh thế nào.
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phơng pháp: khuôn mẫu tiền vay và khuôn
mẫu tiền mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để
phân tích các nhân tố ảnh hởng tới lãi suất.
1. Của cải tăng tr ởng.
Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ tăng
trởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lợng cầu tiền sẽ tăng do mọi ngời gia tăng
tiêu dùng hoặc đầu t hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ gía trị.
Kết quả là đờng cầu tiền dịch chuyển về bên phải trong khi đờng cung tiền do
chính phủ quy đinhj đờng thẳng đứng. Nh vậy khuôn mẫu tiền mặt phân tích diễn
biến lãi suất trên thị trờng tiền tệ đa đến kết luận: Khi của cải tăng lên trong giai
đoạn tăng trởng của chu kỳ kinh tế(các biến số khác không đổi) lãi suất sẽ tăng
lên và ngợc lại.
2. Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hộ đầu t
càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể làm
thì doanh nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số d vay nợ nhằm tài
trợ cho các cuộc đầu t này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ
hội đầu t đợc trông đợi là sinh lợi, do đó lợng cầu tiền cho vay ở mỗi giá trị lãi
suất tăng lên.
Lãi suất i
i
2
i
1
Ms
Md
1
Md
2
E
1
E
2
Hình 1.1: Mô tả mối liên hệ giữa tăng trưởng và lãi suất. Khi của cải tăng lên đư
ờng cầu tiền dịch chuyển sang phải từ Md
1
đến Md
2
làm lãi suất từ i
1
đến i
2
Hình 1.2: ảnh hưởng tăng khả
năng sinh lời dự tính của các cơ
hội đầu tư tới lãi suất. Đường
cầu tăng dịch chuyển từ D
1
tới
D
2
. lãi suất tằng từ i
1
tới i
2
. Vởy
tăng cơ hội đầu tư sinh lợi sẽ
làm tăng lãi suất do tăng cầu về
tư bản cho vay và ngược lại.
Lãi suất i
i
2
i
1
Md
1
Md
2
Lượng tiền
S
3. Lạm phát dự tính:
Nh ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền đợc đo một cách chính xác hơn
bằng lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi
suất cho trớc, khi lạm phta dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm
xuống nên cầu tiền vay tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi
tức dự tính của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những ngời cho vay lập tức
chuyển vốn tiền tệ vào một thị trờng khác nh thị trờng bất động sản hay dự trữ
hang hoá, vàng bạc Kết quả l ợng cung t bản cho vay giảm đối với bất kỳ lãi
suất nào cho trớc.
Nh một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu t bản cho
vay. Cụ thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lợng cung ứng và
tăng cầu về t bản.
4. Thay đổi mức giá
khi mức giá tăng lên, cùng với một lợng tiền nh cũ hàng mà nó mua đợc sẽ ít
hơn, nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của mình
dân chúng muốn giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đờng cầu tiền
dịch chuyển sang phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên, các biến số
khác không đổi, lãi suất sẽ tăng.
Hình 1.2: Mô tả mối liên hệ
giữa lạm phát dự tính và lãi
suất. Lạm phát dự tính tăng dần
đến cầu về tư bản cho vay tăng
từ D
1
đến D
2
đồng thời cung
giảm từ S
1
đến S
2
, lãi suất tăng
từ i
1
đến i
2
Lãi suất i
i
2
i
1
Lượng tiền
S
1
S
2
D
1
D
2
Ms
Lãi suất i
i
2
i
1
Md
1
Md
2
Lượng tiền
E
2
E
1
Hình 1.4: Quan hệ giữa mức giá
và lãi suất P tăng làm dịch
chuyển từ Md
1
đến d
2
, lãi suất
tăng từ i
1
đến i
2
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nớc
Ngân sách Nhà nớc vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối
với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nớc là một trong
những nhân tố ảnh hởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ
sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành
trái phiếu. Nh vậy lợng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong
các định chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc
ngời dân dự đoán lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nớc tăng khối lợng cung ứng tiền
tệ, dẫn tới việc găm tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm
một cách tơng ứng và lãi suất tăng lên.
Trờng hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động ngợc lại
với trờng hợp chi ngân sách.
6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác.
Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng
của nhiều nhân tố nh giá cả, thuế trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho
không một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực
hiện phân công lao động và thơng mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn
bán giữa các nv tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng
lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tơng đơng với việc tăng cầu nội tệ kết quả là
làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tơng tự, chúng ta sẽ thu đợc một mức lãi suất nội tệ thấp
hơn nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá
của đồng tiền một nớc so với các nc khác giảm xuống thì một ớc đoán hợp lý là
lãi suất trong nc sẽ tăng lên và ngợc lại.
7. Lợng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lãi suất nhng
nhân tố ảnh hởng lớn và nhạy cảm với lãi suất là lợng tiền cung ứng. Vậy lợng
tiền cung ứng thay đổi thì nó có tác động đến lợng tiền cung ứng nh thế nào?
Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất: tác
dụng tính lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự
tính.
- Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng sẽ làm
giảm nhẹ lãi suất, bởi vì đờng cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lợng tiền cung ứng sẽ có ảnh tốt đến
nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên. Vì đờng cầu tiền lúc
này sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lợng tiền cung ứng sẽ làm mức giá
chung tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.
- Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lợng tiền cung wngs sẽ làm dân cúng
dự tính một mức lạm phát cao hn trong tơng lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên
của lợng tiền cung ngs sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì ngợc
lại. Nghiên cứu thực tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự tính
vợt trội so với tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lợng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài
hạn.
e ($/đ)
e
2
e
1
D
1
(đ)
Q
S(đ)
D
2
(đ)
E ($/đ)
E
2
E
1 D(đ)
Q
S
1
(đ)
S
2
(đ)Hình 1.7: Mô tả
khi đồng nội tệ
giảm giá, e($/đ)
giảm làm xuất
khẩu tăng, S($)
tăng hay D(đ)
tăng làm đồng
nội tệ Tăng giá
và lãi suất nội tệ
tăng
III. Vai trò của l i suất trong nền kinh tếã
1. Lãi Suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và
thời gian. Các nớc t bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp
và quá trình lâu dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên
con đờng phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan trọng
đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi
suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội và cacs tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hớng vốn trong nớc là quyết
định, vốn ngoài nớc là quan trọng trong chiến lợc CNH-HĐH nớc ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải
boả tồn đợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả ngời cho vay và ngời đi vay.
Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
2. Lãi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t của doanh nghiệp vào tài sản cố định đợc thực hiện khi mà họ
dự tính lợi nhuận thu đợc từ taì sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các
khoản đi vay để đầu t. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều
kiện tiến hành mở rộng đâu t và ngợc lại. Trong môi trờng tiền tệ hoàn chỉnh,
ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu t có kế hoạch vẫn bị ảnh
hởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu t vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp
có thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suât của nó cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá,
có dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ
bản là lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu t, sự chênh lệch này sẽ
tạo động lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu t.
Mối quan hệ giữa đầu t và lãi suất đợc thể hiện qua đồ thị sau:
Lãi suất
Đầu tư
i
1
I
2
I
1
I = I b*i
i
2
_
Hình 1.8: Biểu diễn
mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa đầu tư
và lãi suất.
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thờng đợc chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và
tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập, vấn đề
hàng hoá lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất
có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, ngời ta vay nhiều cho việc
tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. khi lãi suất cao đem lại thu
nhập từ khoản tiều để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm
tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá chịu ảnh hởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự
thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nừu
lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá
giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không
đổi) thì tỷ giá tăng. khi tỷ giá đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá
giảm) và ngợc lại.
+ Vai trò của lãi suất trong nớc với quá trình Xuất Nhập Khẩu: khi lãi suất
thực tế tăng lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. tỷ giá hối đoái cao hơn làm
hàng hoá của nc đó ở nớc ngoài trở nên đắt hơn lên và hàng hoá nớc ngoài ở nớc
đó sẽ trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu ròng. Mối quan hệ này đợc biểu thị
bởi đồ thị sau:
Lãi suất
i
1
NX
2
NX
1
NX = NX(i)
i
2
Hình 1.9: Với một mức lãi suất
thực tế thấp, tỷ giá thấp và xuất
khẩu ròng cao với mức lãi suất
cao tỷ giá cao và xuất khẩu ròng
thấp
+ Vai trò của lãi suất nớc ngoài với xuất khẩu ròng:
Khi lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lên, đờng lợi tức dự tính của đồng
ngoại tệ dịch chuyển sang phải làm giảm tỷ giá hối đoái. Hàng xuất khẩu trở nên
rẻ hơn so với các quốc gia khác.
5. Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm
phát. Fishes chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát, do đó lãi suất đợc
sử dụng để điều chỉnh lạm phát cụ thể tăng lãi suất, thu hẹp đợc lợng tiền trong lu
thông, lạm phát đợc kìm chế
Tuy nhiên, dùng lãi suất để chốnglạm phát không thể duy trì lâu dài vì nó sẽ
làm giảm đầu t, tổng cầu, sản lợng. Do vậy phải kết hợp nó với các công cụ khác.
6. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ và
sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trờng
cho thấy giá cả đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực
giữa các ngành kinh tế. Nh ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất
có vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định
đầu t vào một ngành kinh tế một dự án hay một tài sản nào đó chúng ta đều phải
quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu đợc với chi phí ban đầu.
e(USD/VND)
i
1
Lợi tức dự tính
RET1
i
2
RET2
Hình 1.10: Lãi suất
nước ngoài tăng, đư
ờng lợi tức dự tính
của đồng ngoại tệ
dịch chuyển sang
phải, và TGHĐ giảm
Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu t này có mang lại lợi nhuận hay không và
có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí
ban đầu hay không. Khi quyết định đầu t vào một ngành kinh tế, một dự án hay
một tài sản ta phải quan tâm tới chênh lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay
phải trả. Khi chênh lệch này là dơng, thì nguồn lực sẽ đợc phân bổ tới đó và là sự
phân bổ hiệu quả.
7. Lãi suất vai trò của nó đối với Ngân Hàng Thơng mại
NHTM với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là huy
động vốn và sử dụng vốn đã phản ánh quy mô hoạt động của các NHTM. Với ph-
ơng châm đi vay để cho vay, NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong các
doanh nghiệp và dân c để cho vay phát triển kinh tế và các nhu cầu tiêu dùng
khác của nhân dân. Để huy động vốn và cho vay có hiệu quả, NHTM phải xác
định lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay một cách hợp lý. Nừu lãi suất huy động
tiền gửi quá thấp thì không khuyến khích các doanh nghiệp và dân c gửi tiền vào,
dẫn đến NHTM không đủ vốn cho vay để đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Lãi suất Ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM và khách hàng. Nừu lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng
thúc đẩy sản xuất lu thông hàng hoá phát triển và ngợc lại. Bởi vậy lãi suất Ngân
hàng vừa là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc vừa là công cụ điều hành vi mô
của các NHTM.
Do vậy, khi huy động tiền gửi mà với lãi suất thấp thì không khuyến khích
doanh nghiệp và dân c gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, sẽ dẫn đến hậu quả là
NHTM không đủ vốn để cho vay đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng. Ngợc
lại, nếu lãi suất cho vay cao, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có lãi
hoặc lãi quá thấp sẽ thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động để gửi vốn vào ngân
hàng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét