Phạm vi hoạt động của kinh doanh ngoại hối là thị trờng ngoại hối .
Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động phức tạp chứa nhiều rủi ro.
Các rủi ro thờng gặp là: rủi ro về giá và rủi ro về khả năng thanh toán.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động đặc trng của nền kinh tế thị
trờng mở. Vì vậy để thực hiện nó cần có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại.
Đồng thời hoạt động này đòi hỏi nhà kinh doanh phải có đủ chuyên môn về
nhiều lĩnh vực, có các kỹ năng nhất định và nhanh nhạy với thị trờng. Nhà kinh
doanh phải có trí tuệ cao cùng những nỗ nực thờng xuyên để xác định những gì
đang diễn ra trên thị trờng, xác định đợc tỷ giá đang biến động theo hớng nào từ
đó ra quýêt định hợp lí.
1.2.2. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ .
Nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến việc trao đổi hàng
hoá ngày càng sâu sắc, không chỉ vợt ra khỏi vùng mà còn vợt qua biên giới
quốc gia. Vì vậy đã làm nảy sinh việc thanh toán giữa các cá nhân, tổ chức,
chính phủ của một quốc gia này với một quốc gia khác trong các quan hệ kinh
tế quốc tế nh: thơng mại quốc tế, đầu t quốc tế mà cụ thể là xuất nhập khẩu
hàng hoá, thu chi từ đầu t nớc ngoài, nhận viên trợ nớc ngoài, các hình thức đầu
t trực tiếp từ nớc ngoài
Nhằm đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho các hoạt động trên, Ngân hàng th-
ơng mại đã cung cấp nhiều dịch vụ trong đó kinh doanh ngoại tệ là một trong
những hoạt động đầu tiên và đang ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Nó có
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và đối với bản thân ngân hàng.
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế.
+Kinh doanh ngoại tệ giúp cho các doanh nghiệp mua bán ngoại tệ dễ dàng,
nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ có
liên quan đến ngoại tệ. Qua đó rút ngắn đợc qúa trình tích luỹ vốn làm tăng tốc
độ chu chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ổn định
5
các hoạt động khác trong nền kinh tế do các doanh nghiệp trong nền kinh tế có
quan hệ mạng lới với nhau.
+Tạo cho các doanh nghiệp khả năng tránh rủi ro trong thanh toán bằng ngoại
tệ. Các doanh nghiệp có thể lợi dụng chính các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng để phòng chống rủi ro do tỷ giá hối đoái biến động theo hớng
không có lợi từ lúc kí hợp đồng cho đến khi thanh toán. Đó là sử dụng các hợp
đồng trong kinh doanh ngoại tệ nh hợp đồng kì hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp
đồng hoán đổi Swap.
+Kinh doanh ngoại tệ giúp cho các nhà đầu t chuyển đổi ngoại tệ để đầu t
phục vụ mục đích của họ.
1.2.2.2. Đối với bản thân ngân hàng.
+Đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Đây là một loại hình dịch vụ do ngân
hàng cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng. Các nhu
cầu của khách hàng có thể là: đổi ngoại tệ để đi du lịch, mua bán ngoại tệ sau
các hợp đồng xuất nhập khẩu, mua ngoại tệ để kí quĩ trong thanh toán L/C
Nh vậy nếu một ngân hàng luôn đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng,
tức là có thể cung ứng đầy đủ ngoại tệ khi khách hàng có nhu cầu mua hợp lí và
mua hết ngoại tệ nếu khách hàng có nhu cầu bán thì rõ ràng ngân hàng đó sẽ có
u thế hơn trong việc cung cấp dịch vụ so với các ngân hàng khác trong cạnh
tranh. Do đó hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ ảnh hởng lớn tới hiệu
quả hoạt động ngân hàng.
+Bản thân ngân hàng cũng có thể tham gia vào thị trờng ngoại hối để kinh
doanh kiếm lợi nhuận cho chính mình. Lợi nhuận kiếm đợc có thể chiếm tỷ
trọng lớn trong thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Hàng
ngày con số giao dịch trên thị trờng ngoại hối là rất lớn. Có thể nói đây là thị tr-
ờng có qui mô lớn nhất trên toàn thế giới.
+Nếu hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt hiệu quả tốt, tức là trạng thái ngoại
tệ dơng, ngân hàng còn có thể đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng.
6
+Kinh doanh ngoại tệ luôn gắn liền với thanh toán quốc tế. Để thanh toán tiền
ra nớc ngoài các doanh nghiệp luôn phải có quan hệ với một ngân hàng nào đó,
vì vậy ngân hàng có thể quản lí đợc ngoại tệ của khách hàng.
1.2.3. Một số thuật ngữ chính trong kinh doanh ngoại tệ.
Tỷ giá:
Hầu hết các quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình. Thơng mại, đầu
t, các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau.
Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền với nhau. Hai
đồng tiền đợc trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá.
Nh vậy tỷ giá đợc định nghĩa nh sau: Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền
đợc biểu thị thông qua một đồng tiền khác. Vd: 1USD=15447 VND.
Phơng pháp yết tỷ giá:
Tỷ giá đợc niêm yết trên thị trờng và tại các ngân hàng theo các cách:
EUR/USD , USD/JPY. Trong đó đồng tiền đứng trớc gọi là đồng tiền yết giá,
đồng tiền đứng sau gọi là đồng tiền định giá. Có hai cách yết tỷ giá là : yết tỷ
giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp.
+ Yết tỷ giá trực tiếp: là phơng pháp yết giá ngoại tệ theo nội tệ, ở đây
ngoại tệ đóng vai trò là hàng hoá- hàng hoá đặc biệt trong quan hệ với nội tệ.
Thông qua yết giá trực tiếp thì giá của một đơn vị ngoại tệ đợc bộc lộ ra bên
ngoài, đó là một đơn vị ngoại tệ đổi đợc bao nhiêu đơn vị nội tệ.
+ Yết tỷ giá gián tiếp: giá một đơn vị đồng bản tệ đổi đợc bao nhiêu đơn
vị ngoại tệ. Giá của đồng ngoại tệ cha bộc lộ ra ngoài mà phải làm một phép
tính mới biết đợc. Ví dụ: 1 GBP=1.555 USD là yết giá gián tiếp tại Mỹ thì tỷ giá
trực tếp sẽ là: 1 USD=1/1.555 GBP=1.553 GBP.
Cả hai cách yết tỷ giá trên đều xét từ góc độ quốc gia còn trên thị trờng
ngoại hối quốc tế thì tất cả các đồng tiền đều đợc yết giá so với đồng USD trong
7
đó USD đều đóng vai trò là đồng tiền yết giá, trừ 5 đồng tiền sau đóng vai trò là
đồng tiền yết giá so với USD: EUR, GBP, SDR, AUD, IEP.
Các loại tỷ giá:
Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra: tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó ngân hàng
yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra là tỷ giá tại đó ngân
hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản: tỷ giá tiền mặt áp dụng cho các
ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng. Tỷ giá chuyển khoản
áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thông thờng tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn tỷ giá
chuyển khoản.
Tỷ giá chéo:
Định nghĩa: tỷ giá giữa hai đồng tiền đợc xác định thông qua đồng tiền
thứ ba. Trên thực tế do vai trò của đồng USD rất lớn nên tỷ giá chéo đợc định
nghĩa là tỷ giá giữa hai đồng tiền không có sự tham gia của đồng USD. Hay nói
cách khác tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ đều đợc suy ra từ tỷ giá giữa chúng
với USD.
Ví dụ trên thị trờng có hai tỷ giá : GBP/USD, USD/JPY thì tỷ giá
GBP/JPY là tỷ giá chéo. Tỷ giá chéo tồn tại do có một số tỷ giá giữa hai ngoại
tệ không đợc ngân hàng niêm yết, để tính đợc tỷ giá giữa chúng phải thông qua
tỷ giá của chúng đợc niêm yết với USD.
Trạng thái ngoại tệ.
Trạng thái ngoại tệ của một tổ chức phản ánh hiện trạng hoạt động ngoại
tệ của tổ chức đó. Khi ngân hàng hay tổ chức bán ngoại tệ ra nhiều hơn mua
vào thì sẽ có trạng thái ngoại tệ âm và ngợc lại nếu ngân hàng mua ngoại tệ vào
nhiều hơn bán ra thì trạng thái ngoại tệ sẽ dơng.
Trạng thái ngoại tệ đợc tính từ bảng cân đối ngoại tệ bao gồm tài lản có,
tài sản nợ và các khoản đã kí kết nhng cha thực hiện.
8
Trạng thái ngoại tệ ròng= ( tài sản có ngoại tệ + ngoại tệ mua vào) _ ( tài
sản nợ ngoại tệ + ngoại tệ bán ra).
Trạng thái ngoại tệ của mỗi ngân hàng thờng đợc xác định vào cuối mỗi
ngày. Nó đợc tính trên cơ sở trạng thái ngoại tệ ngày hôm trớc và chênh lệch
giữa doanh số mua vào, doanh số bán phát sinh trong ngày của ngoại tệ đó, bao
gồm cả giao dịch giao ngay và kỳ hạn.
Nguyên tắc tính tổng trạng thái ngoại tệ:
+ Quy đổi trạng thái ngoại tệ của từng ngoại tệ sang đồng Việt Nam thep
tỷ giá quy đổi trạng thái.
+ Cộng các trạng thái ngoại tệ dơng với nhau để tính tổng trạng thái
ngoại tệ dơng, cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau để tính tổng trạng thái
ngoại tệ âm.
Theo quy định, tổng trạng thái ngoại tệ dơng cuối ngày không đợc vợt
quá 30% vốn tự có của Tổ chức tín dụng tại thời điểm đó, tổng trạng thái ngoại
tệ âm cũng không đợc vợt quá 30% vốn tự có của Tổ chức tín dụng tại thời điểm
đó.
Thông thờng các hoạt động trên thị trờng tiền tệ nh cho vay ngoại tệ và
vay ngoại tệ ảnh hởng đến luồng luân chuyển ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ nh-
ng không làm thay đổi trạng thái ngoại tệ ròng mà chỉ những giao dịch mua bán
ngoại tệ mới làm thay đổi trạng thái ngoại tệ ròng.
Ví dụ: Khi cho vay ngoại tệ sẽ tạo ra luồng tiền ra ngoại tệ nhng không
ảnh hởng đến trạng thái ngoại tệ ròng vì sự tăng lên của d nợ cho vay bên tài
sản có đồng thời với việc giảm số d tơng ứng trên tài khoản NOSTRO( cũng là
một tài sản có của ngân hàng).
Khi vay ngoại tệ: tạo ra luồng tiền vào của ngoại tệ nhng không
ảnh hởng đến trạng thái ngoại tệ ròng vì sự tăng lên số d trên tài khỏan
NOSTRO bằng với sự tăng lên của nguồn vốn đi vay bên phía tài sản nợ.
1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thơng mại .
Các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại tệ của một Ngân hàng thơng mại
đồng thời cũng là các loại giao dịch diễn ra trên thị trờng ngoại hối.
9
1.2.4.1. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ giao ngay.(Spot)
Giao dịch hối đoái giao ngay là thoả thuận giữa hai bên về việc mua một
đồng tiền và bán một đồng tiền khác tại một tỷ giá xác định với ngày thanh
toán( hay ngày giá trị) thông thờng là hai ngày kể từ khi kí hợp đồng.
Nh vậy trong mật hợp đồng giao ngay sẽ có các chi tiết nh: ngày kí hợp
đồng hay ngày giao dịch, ngày giá trị của hợp đồng, tỷ giá giao dịch và khối l-
ợng giao dịch.
Giao dịch giao ngay là loại hình giao dịch phổ biến nhất trên thị trờng
ngoại hối. Tỷ giá trong giao dịch giao ngay có thể là tỷ giá đợc niêm yết sẵn
trên thị trờng còn đối với loại ngoại tệ không đợc niêm yết trực tiếp thì ngân
hàng phải xác định tỷ giá bằng phơng pháp tính chéo.
Hàng ngày các nhà kinh doanh ngoại tệ của một ngân hàng phải theo dõi
số d tài khoản kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mình và lợng ngoại tệ mua
vào bán ra để đánh giá tình trạng số d tài khoản của từng loại ngoại tệ.
Trờng hợp số d của một ngoại tệ quá cao hay quá thấp thì phải điều chỉnh
ngay.
Một ví dụ về nghiệp vụ giao ngay:
Một khách hàng là nhà nhập khẩu muốn mua của ngân hàng A 10000
USD để thanh toán tiền hàng với một nhà xuất khẩu Mỹ đồng thời yêu cầu ngân
hàng A làm ngân hàng đại lí cho mình trong điều khoản của thanh toán quốc tế.
Giả sử khách hàng tại Mỹ lại có tài khoản tại ngân hàng N là một ngân hàng mà
ngân hàng A có tài khoản tại đó.
Ngân hàng A sẽ giao dịch với ngân hàng N bằng một giao dịch giao
ngay, trong đó ngân hàng A yêu cầu mua 10000 USD của ngân hàng N với tỷ
giá do ngân hàng N niêm yết , thanh toán bằng cách ghi nợ trên tài khoản của
ngân hàng A tại ngân hàng N và ghi có vào tài khoản của khách hàng là nhà
xuất khẩu Mỹ tại ngân hàng N. Tại Việt Nam ngân hàng A sẽ ghi nợ vào tài
khoản của khách hàng là nhà nhập khẩu hoặc thu bằng tiền. Ngân hàng A sẽ
10
vừa thu phí của hoạt động thanh toán quốc tế vừa hởng chênh lệch nếu tỷ giá
mua USD của ngân hàng N nhỏ hơn tỷ gía bán USD cho khách hàng Việt nam.
Các ngân hàng tiến hành các giao dịch giao ngay theo nhu cầu của khách
hàng và đầu cơ cho chính mình. Khi ngân hàng dự đoán tỷ giá sẽ tăng trong thời
gian tới nó sẽ mua ngoại tệ của một ngân hàng khác bằng một hợp đồng giao
ngay sau đó khi ngoại tệ lên giá đúng nh dự kiến nó sẽ bán ngay số ngoại tệ đã
mua trớc đó cũng bằng cách trao ngay. Nếu dự đoán của ngân hàng là đúng thì
ngân hàng sẽ có lãi còn nếu tỷ giá biến động theo xu hớng ngợc lại thì ngân
hàng sẽ bị lỗ. Việc đầu cơ này có độ rủi ro cao và tơng đối mạo hiểm nhng đôi
khi ngân hàng cũng vẫn thực hiện.
ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ giao ngay: là đảm bảo trôi chảy việc
thanh toán ngoại tệ giữa các nớc đợc ngân hàng thực hiện cho khách hàng và
cho chính mình.
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá - Nghiệp vụ arbitrage ngoại tệ .
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá là việc tận dụng cơ hội giá cả không thống
nhất giữa các thị trờng nhằm mục đích kiếm lời mà không hề chịu rủi ro. Nó
liên quan đến việc mua ngoại tệ ở một thị trờng và bán lại ở một thị trờng khác :
nếu hai ngân hàng cùng yết tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra nhng tỷ giá mua vào
ở ngân hàng này lại lớn hơn tỷ giá bán ra ở ngân hàng kia thì có thể tận dụng cơ
hội này để kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Nh vậy việc làm này có thể đợc hiểu là
mua ngoại tệ ở nơi rẻ và bán ra ở nơi đắt.
Nghiệp vụ này thể hiện dới hai dạng là kinh doanh giản đơn và kinh
doanh phức tạp. Kinh doanh giản đơn là chỉ tiến hành giao dịch trên hai thị tr-
ờng còn kinh doanh phức tạp là tiến hành giao dịch trên ba thị trờng trở lên tại
cùng một thời điểm. Nghiệp vụ này đợc áp dụng chủ yếu giữa các ngân hàng
với nhau tuy nhiên trong thực tế các thành viên tham gia vào thị trờng ngoại đều
có thể kinh doanh, kể cả những nhà kinh tế có nguồn thu ngoại tệ cao, muốn
kiếm lời khi phát hiện ra thị trờng này có thể yêu cầu ngân hàng nơi họ có tài
khoản thực hiện nghiệp vụ acbit cho họ. Đây thờng là những ngời rất nhanh
11
nhạy với thị trờng. Ngân hàng khi đó sẽ thực hiện nghiệp vụ acbit với t cách là
thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và thu phí.
Tuy nhiên việc mua bán ngoại tệ nh vậy có xu hớng làm bình quân tỷ giá
giữa các thị trờng khác nhau. Xét qua ví dụ sau:
Giả sử có các tỷ giá:
GBP/USD: 1,9809- 39 ở NY
USD/DEM: 1,6097- 17 ở Frankfurt
GBP/DEM: 3,1650 70 ở London.
Tất cả các tỷ giá đợc yết ở đây đều là tỷ giá giao ngay.
Để khai thác cơ hội kinh doanh thu lợi nhuận acbit, nhà kinh doanh lẽ
thực hiện các giao dịch sau:
Từ NY nhà kinh doanh bán ra một triệu USD đợc: 1609700 DEM ở
Frankfurt.
Dùng số DEM này để mua GBP ở London: 1609700/3,1670= 508272,81
GBP.
Bán GBP vừa mua đợc ở NY:508272,81*1,9809=1006837,61 USD.
Lợi nhụân do kinh doanh chênh lệch tỷ giá :
1006837,61-1000000=6837,81.
Lợi nhuận này là lợi nhuận phi rủi ro vì các giao dịch đợc diễn ra đồng
thời nên nó không tạo ra trạng thái ngoại tệ dơng hay âm. Nhng cơ hội này chỉ
có đợc trong thời gian rất ngắn vì các thị trờng sẽ tự điều tiết làm cho tỷ giá
ngoại tệ trở nên cân bằng giữa các thị trờng. Nh ở ví dụ trên, DEM sẽ lên giá so
với USD ở Frankfurt và kẽ giảm giá so với GBP ở London và cơ hội kinh doanh
chênh lệch tỷ giá sẽ chấm dứt.
Nh vậy các cơ hội acbit chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, nếu không
nhanh nhạy sẽ không thể nắm bắt và tận dụng đợc.
12
1.2.4.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn
Định nghĩa: nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kì hạn là một thỏa thuận giữa
hai bên về việc thực hiện một giao dịch ngoại tệ trong đó các yếu tố của giao
dịch nh tỷ giá, trị giá hợp đồng, ngày giá trị đợc xác định tại thời điểm giao dịch
nhng việc thực hiện chúng lại là một thời điểm khác trong tơng lai.
Tỷ gía kì hạn đợc xác định thông qua tỷ giá giao ngay và lãi suất của các
đồng tiền trên thị trờng. Tỷ giá kì hạn đợc tính sao cho nó bù đắp đợc chênh
lệch lãi suất có thể thực hiện giữa hai đồng tiền giao dịch. Tỷ giá kỳ hạn thờng
thấp hơn hoặc cao hơn tỷ giá giao ngay. Công thức:
Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + ( hoặc trừ ) phần chênh lệch(PCL)
Tỷ giá giao ngayìsố ngàyìchênh lệch lãi suất cùng kỳ hạn
PCL =
360ì100
Sự chênh lệch về lãi suất ngắn hạn giữa hai đồng tiền mua bán đợc lợi
dụng nh một nghiệp vụ acbit về lãi suất. Theo đó các ngân hàng dùng bản tệ để
mua số ngoại tệ cần thiết theo tỷ giá thanh toán ngay để gửi các ngân hàng nớc
ngoài trong một thời hạn nhất định và đồng thời bán số ngoại tệ đó theo tỷ giá
có kì hạn. Thời hạn này chính bằng thời hạn của khoản tiền gửi tại nớc ngoài.
Vào ngày đến hạn, ngân hàng sẽ rút khoản ngoại hối gửi tại nớc ngoài( cộng với
lãi đợc hởng) và thanh toán cho ngời mua số ngoại hối đã thoả thuận.
Tuy nhiên chức năng kinh tế chủ yếu của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
có kì hạn là tránh rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại thơng. Thông qua việc
thoả thuận một nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kì hạn với ngân hàng, cả ngời
xuất khẩu lẫn ngời nhập khẩu đêù có thể tính toán trớc đợc hiệu qủa kinh doanh
của mình. Việc đảm bảo chống lại rủi ro về tỷ giá đợc thể hiện ở chỗ những
khoản ngoại tệ trong tơng lai mới thu về hoặc mới cần đến không phải đợc tính
toán bằng tỷ giá giao ngay tại thời điểm đó đợc xác định ngay vào lúc nghiệp vụ
có kì hạn đợc thoả thuận. Với t cách là một công cụ phòng chống rủi ro, hợp
đồng kì hạn đợc dùng để cố định một khoản thu nhập hay chi trả trong tơng lai
13
theo một tỷ giá đã biết trớc bất kể sự biến động của thị trờng. Có nghĩa là khi
mua ngoại tệ có kì hạn, nhà nhập khẩu sẽ đợc bảo hiểm rủi ro trong trờng hợp tỷ
giá tăng, bằng cách dùng đồng bản tệ mua trớc một khoản ngoại tệ trong tơng
lai mà cha cần giao ngay số bản tệ. Ngựơc lại bán ngoại tệ có kì hạn cho phép
các nhà xuất khẩu bán trớc một khoản ngoại tệ mà họ sẽ nhận đợc nhằm loại trừ
rủi ro xảy ra khi tỷ giá ngoại tệ giảm giữa thời điểm ký hợp đồng và thời điểm
thanh toán hợp đồng.
Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn còn đợc sử dụng nhằm mục đích đầu cơ
của các ngân hàng. Hầu hết nó phát sinh khi ngời ta chờ đợi biến động về tỷ giá
giữa các đồng tiền trong thời gian sắp tới hoặc khi một loại tiền tệ bị mất giá
trầm trọng do khủng hoảng chính trị. Hậu quả là có sự dịch chuyển ồ ạt từ loại
tiền tệ yếu sang loại tiền tệ đợc xem là chắc chắn hơn và điều đó dẫn đến tỷ giá
kỳ hạn của ngoại tệ yếu giảm một cách mạnh mẽ so với bình thờng.
Tóm lại: Việc thoả thuận một nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ
hạn đợc thực hiện hôm nay.
Việc hoàn tất nghiệp vụ này đợc thực hiện sau một thời gian
nhất định. Những thời hạn phổ biến là: 1, 2, 3, 6, 12 tháng.
1.2.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hoán đổi- SWAP.
Định nghĩa: nghiệp vụ SWAP là nghiệp vụ mua bán đồng thời một khoản
tiền nhất định theo tỷ giá giao ngay và tỷ giá kì hạn, do đó ngày giá trị của hai
giao dịch là khác nhau.
Nghiệp vụ hoán đổi là một nghiệp vụ đặc biệt kết hợp giữa nghiệp vụ
giao ngay và nghiệp vụ kỳ hạn. Ngân hàng đồng thời thực hiện một giao dịch
theo tỷ giá giao ngay và một giao dịch theo tỷ giá kì hạn theo hớng ngợc lại với
cùng một bạn hàng và cùng một khoản tiền.
Tỷ giá giao ngayìchênh lệch lãi suấtìthời hạn/(360ì100)
Mức Swap =
1+lãi suất nội tệ ì thời hạn/(360ì100)
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét